Danh mục

Biến động cường lực và sản lượng khai thác của đội tàu lưới rê thu ngừ công suất từ 90CV trở lên ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 1,014.14 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Kết quả nghiên cứu cho thấy: Cường lực khai thác của đội tàu lưới rê thu ngừ ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn từ tháng 5/2012 đến tháng 4/2013 là 50.572,9 km3 . Cường lực khai thác cao nhât vào tháng 3/2013 và thấp nhất vào tháng 1/2013. Cường lực khai thác trung bình của nhóm tàu công suất từ 250 CV trở lên đạt 2.376,66 ± 699,84 km3 /tháng; nhóm tàu công suất từ 150 - 249 CV đạt 1.520,78 ± 475,47 km3 /tháng và nhóm tàu công suất từ 90 - 149 CV đạt 316,98 ± 76,98 km3 /tháng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biến động cường lực và sản lượng khai thác của đội tàu lưới rê thu ngừ công suất từ 90CV trở lên ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014 THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC BIẾN ĐỘNG CƯỜNG LỰC VÀ SẢN LƯỢNG KHAI THÁC CỦA ĐỘI TÀU LƯỚI RÊ THU NGỪ CÔNG SUẤT TỪ 90 CV TRỞ LÊN Ở TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU VARIATION FISHING EFFORT AND CATCHES OF TUNA MACKEREL GILLNET FLEET FROM 90 HP OR MORE CAPACITY IN BA RIA - VUNG TAU PROVINCE Nguyễn Như Sơn1, Hoàng Văn Tính2, Đoàn Văn Phụ3 Ngày nhận bài: 09/9/2013; Ngày phản biện thông qua: 13/12/2013; Ngày duyệt đăng: 10/3/2014 TÓM TẮT Kết quả nghiên cứu cho thấy: Cường lực khai thác của đội tàu lưới rê thu ngừ ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn từ tháng 5/2012 đến tháng 4/2013 là 50.572,9 km3. Cường lực khai thác cao nhât vào tháng 3/2013 và thấp nhất vào tháng 1/2013. Cường lực khai thác trung bình của nhóm tàu công suất từ 250 CV trở lên đạt 2.376,66 ± 699,84 km3/tháng; nhóm tàu công suất từ 150 - 249 CV đạt 1.520,78 ± 475,47 km3/tháng và nhóm tàu công suất từ 90 - 149 CV đạt 316,98 ± 76,98 km3/tháng. Sản lượng khai thác của đội tàu lưới rê thu ngừ công suất từ 90 CV trở lên là 8.268,3 tấn. Sản lượng khai thác cao nhất vào tháng 7/2012 và thấp nhất vào tháng 1/2013. Sản lượng khai thác trung bình của nhóm tàu trên 250 CV đạt 376 ± 184,6 tấn/tháng; nhóm tàu công suất từ 150 - 249 CV đạt 265,7 ± 126,9 tấn/tháng và nhóm tàu công suất từ 90 - 149 CV đạt 47,3 ± 18,9 tấn/tháng. Hiệu quả khai thác trung bình của đội tàu đạt 0,48 ± 0,14 (tấn/km3) và nhóm tàu công suất từ 150 - 249 CV có hiệu quả khai thác cao nhất. Từ khóa: lưới rê thu ngừ, cường lực, sản lượng ABSTRACT The study results show that: Fishing effort of tuna mackerel gillnet fleet in Ba Ria-Vung Tau province period from 5/2012 is 4/2013:50572,9 km3. The highest fishing effort in 3/2013 and the lowest in 1/2013. Average fishing effort of vessels group from 250 HP or more capacity is 2376,66 ± 699,84 km3/month; vessels group from 150 – 249 HP capacity is 1520.78 ± 475.47 km3/month and vessels group from 90 – 149 HP capacity is 316.98 ± 76.98 km3/month. Fishing catchs of tuna mackerel gillnet fleet from 90 CV or more capacity is 8268,3 tons. The highest fishing catchs in 7/2012 and the lowest in 1/2013. Average fishing catchs of vessels group from 250 HP or more capacity is 376 ± 184,6 tons/month; vessels group from 150 – 249 HP capacity is 265,7 ± 126,9 tons/month and vessels group from 90 – 149 HP capacity is 47,3 ± 18,9 tons/month. Average exploitation effective of fleet is 0,48 ± 0,14 (ton/km3) and vessels groups from 150 – 24 HP capacity the highest extraction efficiency. Keywords: Tuna Mackerel gillnet, effort, catchs I. ĐẶT VẤN ĐỀ Cường lực khai thác được hiểu là tác động của ngư cụ (khối nước ngư cụ tác dụng), tàu thuyền trong quá trình hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản ở một vùng biển hay một phạm vi xác định. Hiện nay, đánh giá và tính toán cường lực khai thác có nhiều quan điểm khác nhau của các tác giả trên thế giới, nhưng các quan điểm này đều hướng 1 2 về tác động của nghề đánh bắt cá đến nguồn lợi thủy sản. Trong đó, công tác thu số liệu về sản lượng và cường lực khai thác được thực hiện rất tốt ở các nước có hoạt động quản lý nghề cá phát triển. Ở Việt Nam, công tác này chưa được chú trọng do thiếu kinh phí, thiếu nhân lực và chưa có một quy chuẩn thống nhất về phương pháp cho công tác này. ThS. Nguyễn Như Sơn, 3 ThS. Đoàn Văn Phụ: Phân viện Nghiên cứu Hải sản phía Nam TS. Hoàng Văn Tính: Viện Khoa học và Công nghệ khai thác thủy sản – Trường Đại học Nha Trang TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 69 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014 trích xuất, phân tích từ tài liệu thống kê của Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu [1]. Dữ liệu thời tiết dựa vào tài liệu công bố trên mạng [4], [5]. Số liệu sơ cấp: Được điều tra từ chủ tàu hoặc thuyền trưởng tại các bến cá, cảng cá dựa theo biểu II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mẫu được thiết kế với các thông tin: sản lượng, hệ số hoạt động tàu (thu mẫu định kỳ 03 ngày bất kỳ trong 1. Phương pháp thu thập số liệu tháng) v.v. Số lượng mẫu nghiên cứu thể hiện ở bảng 1. Số liệu thứ cấp: Số liệu tàu cá được tổng hợp, Bảng 1. Phân bố mẫu nghiên cứu Bài báo trình bày kết quả của nghiên cứu được thực hiện với các mục tiêu xác định cường lực khai thác tính theo khối nước ngư cụ tác dụng, sản lượng khai thác, hiệu quả nghề của đội tàu nghề lưới rê thu ngừ công suất trên 90 CV của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ 5/2012 đến tháng 4/2013. 2012 2013 Nhóm CS (CV) 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 ≥ 250 150 - 249 90 - 149 Tổng 34 7 41 34 6 40 5 2 12 1 4 17 63 13 1 79 55 6 4 67 69 20 9 100 34 4 4 47 77 18 11 107 53 7 4 64 55 4 4 63 43 8 4 55 7 Tổng 534 83 58 687 - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 05/2012 đến tháng 04/2013. - Địa điểm nghiên cứu: Bà Rịa - Vũng Tàu (BR - VT) - Số ngày hoạt động tiềm năng (A): Theo hướng dẫn của FAO, số ngày hoạt động tiềm năng phụ thuộc vào loại nghề khai thác, phương pháp khai thác, tập quán khai thác, điều kiện thời tiết và được cán bộ điều tra tổng hợp vào cuối mỗi tháng, được 2. Phương pháp xử lý số liệu tính theo công thức: Sử dụng Microsoft Excel để xử lý số liệu theo (2 - 2). A = Ai - A0i phương pháp thống kê. Phương pháp tính toán dựa Trong đó, Ai - Số ngày dương lịch trong tháng vào hướng dẫn của FAO [2]. thứ i; A0i – Số ngày tàu không tham gia đánh bắt, - Cường lực khai thác (E): được xác định theo công thức: A0i = B + C (B - 05 E = F x A x BAC (2 - 1) ngày nghỉ trăng và nước chảy; C - Ngày thời tiết Trong đó: E - Cường lực khai thác của đội tàu không thuận lợi, nghỉ tết). lưới rê thu ngừ (ngày tàu); F - Số tàu tham gia khai Số ngày thời tiết không thuận lợi trong năm của thác (tàu); A - Số ngày hoạt động tiềm năng (ngày); nghề lưới rê thu ngừ (gió cấp 6 trở lên) được thống kê (bảng 2). BAC - Hệ số hoạt động của tàu lưới rê thu ngừ. Bảng 2. Số ngày thời tiết không thuận lợi trong năm của nghề lưới rê thu ngừ Tháng Số n ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: