Danh mục

Bước đầu tìm hiểu những từ tiếng Trung dễ nhầm lẫn của sinh viên Việt Nam

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 486.97 KB      Lượt xem: 20      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Bước đầu tìm hiểu những từ tiếng Trung dễ nhầm lẫn của sinh viên Việt Nam tiến hành tìm hiểu đặc điểm những từ tiếng Trung dễ nhầm lẫn của sinh viên Việt Nam, phân tích nguyên nhân nhầm lẫn và đưa ra một số kiến nghị hữu ích.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bước đầu tìm hiểu những từ tiếng Trung dễ nhầm lẫn của sinh viên Việt Nam 40 Lưu Hớn Vũ BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU NHỮNG TỪ TIẾNG TRUNG DỄ NHẦM LẪN CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM A STUDY OF CHINESE CONFUSABLE WORDS OF VIETNAMESE LEARNERS Lưu Hớn Vũ Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh; vulh@buh.edu.vn Tóm tắt - Nhầm lẫn từ ngữ là một trong ba lỗi sử dụng từ vựng Abstract - Confusion is one of three vocabulary errors of foreign thường gặp của người học ngoại ngữ. Trong quá trình giảng dạy language learners. In the process of Chinese teaching, we discover tiếng Trung, chúng tôi phát hiện sinh viên Việt Nam thường nhầm that Vietnamese learners are usually confused about some Chinese lẫn một số từ tiếng Trung. Những từ này là: 1) những từ có nghĩa words. These words are: 1) words with the same basic meanings; 2) cơ bản giống nhau; 2) những từ có hình vị giống nhau; 3) những words with the same morpheme; 3) Chinese words corresponding to từ tiếng Trung tương ứng với từ đa nghĩa trong tiếng Việt; 4) những Vietnamese poly-semous words; 4) Chinese words corresponding to từ tiếng Trung tương ứng với từ Hán Việt. Việc nhầm lẫn này không Sino-Vietnamese words. This confusion is both one way and two chỉ mang tính đơn phương, mà còn mang tính song phương, không way, and occurs in one word with one word, one word with some chỉ xảy ra giữa một từ với một từ, giữa một từ với nhiều từ, giữa words, some words with one word, some words with some words. nhiều từ với một từ, mà còn xảy ra giữa nhiều từ với nhiều từ. The causes of these errors of Vietnamese learners are the influence Nguyên nhân của việc nhầm lẫn này là ảnh hưởng của trường ngữ of Chinese semantic fields and the influence of Sino-Vietnamese nghĩa trong tiếng Trung và ảnh hưởng của từ Hán Việt trong tiếng words. On the basis of the characteristics and the causes of Chinese Việt. Trên cơ sở đặc điểm và nguyên nhân nhầm lẫn, chúng tôi confusable words of Vietnamese learners, we offer some đưa ra một số kiến nghị cho việc dạy và học từ vựng tiếng Trung. suggestions to teaching and learning Chinese vocabularies. Từ khóa - phân tích lỗi; thụ đắc; sinh viên Việt Nam; những từ dễ Key words - Error analysis; acquisition; Vietnamese learners; nhầm lẫn; tiếng Trung. confusable words; Chinese. 1. Mở đầu lẫn được phân thành năm loại sau: 1) những từ có cách viết Thuật ngữ “những từ dễ nhầm lẫn” (confusable words) tương tự, ngữ nghĩa dị biệt; 2) những từ có cách viết tương xuất hiện khá sớm trong lĩnh vực nghiên cứu và giảng dạy tự, ngữ nghĩa tương cận, cách dùng dị biệt; 3) những từ tiếng Anh. Nhưng mãi đến những năm đầu của thế kỷ XXI, có cách viết tương tự, ngữ âm tương đồng, ngữ nghĩa dị thuật ngữ này mới được nhắc đến trong lĩnh vực nghiên biệt; 4) những từ có cách viết dị biệt, ngữ nghĩa tương cứu và giảng dạy tiếng Trung. Zhang Bo (2005) tại Hội cận; 5) những từ có cách viết dị biệt hoặc tương cận, ngữ thảo quốc tế Từ điển học tập tiếng Trung lần I cho rằng: nghĩa tương cận, cách dùng dị biệt. “những từ dễ nhầm lẫn là những từ nhầm lẫn của người học Trên cơ sở phân loại đó, Zhang Bo (2007) đã chia những trong quá trình hiểu và sử dụng ngôn ngữ đích, chúng có từ tiếng Trung dễ nhầm lẫn thành bảy loại sau: 1) những từ mức độ phổ biến cao”. có nghĩa cơ bản giống nhau; 2) những từ có hình vị giống Theo khảo sát sơ bộ của Zhang Bo (2008), ba lỗi sử nhau; 3) những từ có mặt ngữ âm giống nhau hoặc tương tự; dụng từ vựng thường gặp của người học tiếng Trung là 4) những từ có cách viết tương tự; 5) những từ tiếng Trung nhầm lẫn từ ngữ, tự tạo từ ngữ và sử dụng từ ngữ của tiếng tương ứng với từ đa nghĩa trong tiếng mẹ đẻ của người học; mẹ đẻ. Trong đó, lỗi do nhầm lẫn từ ngữ là phổ biến nhất. 6) những từ tiếng Trung tương ứng với từ chữ Hán trong Trong quá trình giảng dạy, chúng tôi phát hiện sinh viên tiếng mẹ đẻ của người học; 7) những từ tiếng phổ thông Trung Quốc tương ứng với từ trong phương ngữ tiếng Trung. Việt Nam thường nhầm lẫn một số từ tiếng Trung. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu mà chúng tôi tìm được chỉ Song, việc nhẫm lẫn về vỏ ngữ âm hay cách viết của từ tập trung phân tích những từ tiếng Trung dễ nhầm lẫn của là lỗi chính tả, không phải là lỗi sử dụng từ vựng, việc nhầm sinh viên các nước Anh, Mỹ, Hàn Quốc, Mông Cổ, lẫn từ tiếng phổ thông Trung Quốc với từ tương ứng trong Indonesia…, vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu về phương ngữ tiếng Trung thường chỉ xuất hiện ở người những từ tiếng Trung dễ nhầm lẫn của sinh viên Việt Nam. Trung Quốc hoặc một bộ phận người Hoa ở hải ngoại. Vì Vì vậy cần tiến hành tìm hiểu đặc điểm những từ tiếng vậy trong bảy loại những từ tiếng Trung dễ nhầm lẫn kể Trung dễ nhầm lẫn của sinh viên Việt Nam, phân tích trên chỉ có các loại 1, 2, 5 và 6 mới thật sự là những từ tiếng nguyên nhân nhầm lẫn và đưa ra một số kiến nghị hữu ích. Trung dễ nhầm lẫn. Theo chúng tôi, những từ tiếng Trung dễ nhầm lẫn của 2. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu sinh viên Việt Nam ...

Tài liệu được xem nhiều: