Căn bản thống kê y học: Phần 2 trình bày các kiến thức về: phân tích sống còn, phân tích Poisson, tính phù hợp của phân phối tần suất, phép biến đổi, phương pháp phi tham số, lập kế hoạch và tiến hành nghiên cứu, nguồn gốc sai số, phương pháp lấy mẫu, nghiên cứu đoàn hệ và bệnh chứng, thử nghiệm lâm sàn và nghiên cứu can thiệp, tính cỡ mẫu cần thiết, sử dụng máy tính. Cùng tham khảo để có kiến thức tổng hợp về thống kê y học.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Căn bản thống kê y học: Phần 2 - Ðỗ Văn DũngCăn bản thống kê y học -Ðỗ Văn Dũng PHÂN TÍCH SỐNG CÒNGiới thiệuTrong Chương 15 chúng ta đã xem xét cách tính và phân tích tỉ lệ tử vong. Trong chương nàychúng ta sẽ mô tả các phương pháp phân tích sống còn, chú trong không chỉ vào sự kiệnngười đó có chết hay không mà còn vào thời gian sống còn (survival time) trước khi chết.Phương pháp phân tích sống còn có thể được áp dụng cho các biến cố như nghiên cứu thờigian bú sữa trong đó sự kiện kết thúc có thể là việc cai sữa.Bảng sốngMô thức sống còn của cộng đồng thường được mô tả trong bảng sống (life table). Bảng sốngcó 2 dạng. Dạng thứ nhất, bảng sống đoàn hệ (cohort life table). Trình bày thời gian sống còncủa một nhóm cá nhân thực sự theo thời gian. Ðiểm khởi phát để đo thời gian sống còn có thểlà lúc sinh hay có thể là biến cố khác. Thí dụ, một bảng sống đoàn hệ có thể dùng thể trìnhbày tử vong của một nhóm nghề nghiệp tùy theo khoảng thời gian trong nghề, hay mô thứcsống còn của bệnh nhân sau điều trị, thí dụ như sau khi điều trị, như xạ trị ung thư phế quảntế bào nhỏ (Bảng 16.1). Loại bảng sống thứ nhì, bảng sống hiện hành (current life table)thương được dùng trong mục đích bảo hiểm và ít phổ biến trong nghiên cứu y khoa. Bảng nàytrình bày thời gian sống còn kì vọng theo thời gian của một dân số giả thuyết được áp dụng tỉsuất tử vong đặc hiệu tuổi giới tính hiện nay.Việc xây dựng bảng sống được mô tả nhờ xem xét bảng 16.1, trình bày thời gian sống cònbệnh nhân bị ung thư phế quản tế bào nhỏ, từng tháng một sau khi xạ trị. Bảng này dựa trênsố liệu thu thập trong giai đoạn 5 năm. Số liệu được tóm tắt trong cột 1-4 của bảng sống, vàcác giá trị tính toán ở trong cột 5-8.Cột 1 trình bày số tháng từ khi bắt đầu xạ trị. Cột 2 và 3 gồm số bệnh nhân còn sống ở đầutháng và số người chết trong tháng. Thí dụ, 12 trong 240 bệnh nhân chết trong tháng thứ nhấtsau khi điều trị, còn lại 228 người còn sống ở đầu tháng thứ hai.Trong nghiên cứu loại này rất hiếm khi có thể theo dõi tất cả các bệnh nhân cho đến khi họchết. Thứ nhất là do một số bệnh nhân có thể đi ra khỏi vùng nghiên cứu hay quyết địnhkhông còn tham gia. Ðiều này là một vấn đề quan trọng đối với một nghiên cứu theo dõi kéodài. Thứ nhì bởi vì bệnh nhân thườn tham gia dần dần vào nghiên cứu, những người tham giaở cuối thời gian nghiên cứu sẽ chỉ được theo dõi trong thời gian ngắn. Vì vậy trừ khi họ chếtsớm, họ cũng thường không được theo dõi đủ. Do đó có những bệnh nhân sống tới một thờiđiểm nào đó nhưng tình trạng sống còn sau đó không rõ. Thời gian sống còn của họ gọi làđược kiểm duyệt (censored). Những bệnh nhân đó được trình bày trong cột 4. Tổng số ngườinguy cơ bị chết trong tháng, sau khi đã được điều chỉnh cho sự thất lạc, được trình bày ở cột5. Nó bằng với số bệnh nhân sống ở đầu tháng, trừ cho phân nửa số bị thất lạc, giả thiết rằngtrung bình những sự thất lạc này xảy ra ở giữa tháng. 88 PHÂN TÍCH SỐNG CÒNBảng 16.1 Bảng sống trình bày kiểu hình sống còn của 240 bệnh nhân bị ung thư phế quản tế bào nhỏđược xạ trị (1) Thời (2) Số còn (3) Số chết (4) Số (5) Số (6) nguy cơ (7) Cơ hội (8) Cơ hộikhoảng từ sống ở đầu trong thời không theo người nguy chết trong sống còn sống cònkhi bắt đầu thời khoảng dõi được cơ = (2) - thời trong thời lũy tích từ điều trị khoảng trong thời (4)/2 khoảng khoảng đầu trị liệu khoảng = (8,1 240 12 0 240,0 0,0500 0,9500 0,95002 228 9 0 228,0 0,0395 0,9605 0,91253 219 17 1 218,5 0,0778 0,9222 0,84154 201 36 4 199,0 0,1809 0,8191 0,68935 161 6 2 160,0 0,0375 0,9625 0,66346 153 18 7 149,5 0,1204 0,8796 0,58357 128 13 5 125,5 0,1036 0,8986 0,52318 110 11 3 108,5 0,1014 0,8519 0,47009 96 14 3 94,5 0,1481 0,8986 0,400410 79 13 0 79,0 0,1646 0,8354 0,33 ...