Theo qui định của Cục Khuyến nông và Khuyến lâm, Bộ NN&PTNT (2003), hàm lượng aflatoxin tổng số
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chăn nuôi bồ câu chim cút part 5Theo qui định của Cục Khuyến nông và Khuyến lâm, Bộ NN&PTNT (2003), hàm lượngaflatoxin tổng số < 50 ppbc. Giới hạn tỷ lệ sử dụng một số loại thức ăn Khi sử dụng các loại thức ăn để phối hợp khẩu phần cho chim, cầ n sử dụng các nguyênliệu thức ăn với một tỷ lệ thích hợp. Mỗi loại thức ăn đều có đặ c điểm riêng, cầ n nắ m vữngcác đặc điểm cầ n lư u ý khi sử dụng cho mỗi loạ i chim. Cám gạo có giá trị dinh dưỡng tốt,song tỷ lệ dầu và xơ tương đối cao nên không thể dùng nhiều trong khẩ u phầ n ă n cho chimcon. Gluten ngô là loại thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, nhưng có mùi hă ng, chim không ưathích mùi vị của nó nên cũng không sử dụng được với tỷ lệ cao v.v…2.3. CÁC LOẠI THỨC ĂN HỖN HỢP2.3.1. Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh và đậm đặc Trong chăn nuôi chim người ta thường sản xuấ t các loạ i thứ c ăn hỗn hợp theo nhu cầutừ ng loạ i chim ở các giai đoạn phát triển khác nhau. Thức ăn hỗn hợp thường có hai loại làthức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (dạ ng viên hay dạng bột) và thứ c ăn hỗn hợp đậm đặc.2.3.2. Thức ăn bổ sung Thức ăn bổ sung là một chất hoặ c một hỗn hợp chất bổ sung vào khẩu phần ăn với mộtliều nhỏ như ng làm tăng tốc độ sinh trưởng, tăng hiệu quả sử dụng thức ă n, phòng một sốbệnh. Có nhi ều loạ i thức ăn bổ sung khác nhau như thức ăn bổ sung protein (axit amin, nấ mmen, enzym), thức ă n bổ sung khoáng, vitamin, kháng sinh và các loại thức ă n bổ sung khác. - Thức ăn bổ sung protein Sử dụng axit amin tổng hợp để bổ sung protein, không những tiết kiệm protein mà còngiúp cân bằ ng axit amin trong khẩu phần, tăng hiệu quả sử dụng protein và hạ giá thành sảnphẩm chă n nuôi chim. Ngoài axit amin, còn sử dụng thêm các sản phẩ m nấ m men làm nguồnthức ăn bổ sung protein. Nấm men giàu protein, vitamin, nhất là vitamin nhóm B. - Enzym Enzym là các protein t nhiên có hoạt tính enzym; các enzym được tạo ra từ các cơ thể sống. ựTrong công nghiệp, enzym được sản xuất từ các vi sinh vật (vi khuẩn, nấm, men) bằng cách lên menhoặc chiết từ tuỵ và các mô động vật khác. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại KEMZYMDRY. Khi bổ sung kemzym cho chim th t đã làm tăng trọng cao hơn, hiệu quả sử dụng thức ăn tốt ịhơn và làm giảm độ ẩm của lớp độn chuồng. Sự sai khác là rất rõ rệt với p < 0,01. - Thức ăn bổ sung khoáng và vitamin Thức ăn bổ sung khoáng gồm nhiều loại như bột vỏ sò, bột xương, bột vỏ trứ ng, bột đá,dicanxi photphat v.v... Các loại này chủ yếu cung cấ p canxi và photspho. Để bổ sung cácnguyên tố vi lượng, người ta thường bổ sung dưới dạ ng hỗn hợp premix khoáng hoặc hỗn hợppremix khoáng – vitamin. Thức ă n bổ sung vitamin có thể là những vitamin đơn lẻ như A, D,E, K, B1, B2, B12, C, … hoặ c là hỗn hợp vitamin dưới dạ ng premix. Khi sử dụng các loạ ipremix cần đặc biệt chú ý hạn sử dụng. - Chất nhuộm màu Để nhuộm màu cho lòng đỏ trứng chim người ta dùng xantofill, có nhiều trong các loạ irau cỏ, bột thức ă n xanh, bột cánh hoa cúc vạn thọ. Một số sản phẩm nhuộm màu như OROGLO, KEM GLO, Beta-Apo-8- carotenal, caroten ự nhiên, canthaxantin. Hiện nay, người ta tđã xác định được rằ ng bổ sung khô dầ u gấc - một loạ i phụ phẩm rất rẻ và đễ kiếm ở Việt Nam 76cho chim đẻ có kết quả rấ t tốt trong việc nâng cao độ đậm màu cho sản phẩ m là trứng và thịtvà đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. -Một số điểm chú ý khi t ự phối trộn thức ăn cho chim Để giảm giá thành sả n phẩm, có thể tự chế thức ăn cho chim, nhưng cần chú ý: -Phải có kiến thức về dinh dưỡng, thứ c ăn và kinh nghiệm. -Tậ n dụng nguyên liệu sẵn có ở địa phương, nhấ t là trong mùa thu hoạ ch rộ như ngô, đậ utương, cá tươi (để làm bột cá)… Phải có kho dự trữ chống được chuột, mối, mọt, chống ẩm… -Khi mua nguyên liệu, phải mua nguyên liệu thô (ngũ cốc phải mua hạt, khô dầ u chưanghiền… để phát hiện được mọt, mốc…(khi đã nghiền ra thành bột rồi thì rấ t khó phát hiệnnguyên liệu kém hay tốt). -Sau khi nghiền, các nguyên liệu cần để riêng. Chỉ trộn thứ c ăn vừ a đủ cho chim ăn trongvài ngày đẻ tránh mốc, vón, mấ t mùi. Cầ n dùng máy trộn để trộn thứ c ăn được đều, đây là yếutố rấ t quan trọng để đảm bảo chất lượng thức ă n cũng như hiệu quả sử dụng thức ăn.2.4. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THỨC ĂN (FCR)2.4.1. Khái niệ m về hiệu quả sử dụng thức ăn Hiện nay, có hai khái niệm về hiệu quả sử dụng thức ăn: là số sản phẩm thu được khi sửdụng 1 kg thứ c ăn hoặ c tiêu tốn thứ c ăn cho một đơn vị sả n phẩm (FCR: Feed ConversionRatio - Tiêu tốn thức ă n cho 1 kg tăng trọng). Trong chă n nuôi gia cầm và chim ở nước ta, thường đánh giá hiệu quả sử dụng thức ănthông qua chỉ số tiêu tốn thứ c ă n cho một đơn vị sản phẩ m: kg thức ăn/kg tăng trọng hay kgthức ăn/10 quả trứng, kg thức ăn/kg trứng, kg thứ c ăn/ ...