NGUỒN GỐC BỒ CÂU VÀ CHIM CÚT 1.1.1. Nguồn gốc bồ câu Bồ câu thuộc nhóm chim bay (Carinatae), gồm 25 bộ, trong đó có Bộ bồ câu (Columbiformes) gồm những loài chim đi chậm nhưng bay rất khoẻ như bồ câu, cu gáy. Gốc mỏ mềm, chúng ăn quả và hạt là chính. Đặc điểm nổi bật của bồ câu là chim non nở ra chưa có lông, chưa mở mắt và rất yếu. Darwin chứng minh rằng tất cả các giống bồ câu nhà hiện này đều có nguồn gốc từ bồ câu rừng Columbia livia,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chăn nuôi bồ câu chim cút part 2 Chương 1 Nguån gèc, §ÆC §IÓM GI¶I PHÉU SINH LÝ cỦA CHIM1.1. NGUỒN GỐC BỒ CÂU VÀ CHIM CÚT1.1.1. Nguồn gốc bồ câu Bồ câu thuộc nhóm chim bay (Carinatae), gồm 25 bộ, trong đó có Bộ bồ câu(Columbiformes ) gồm nhữ ng loài chim đi chậm nhưng bay rất khoẻ như bồ câu, cu gáy. Gốcmỏ mềm, chúng ăn quả và hạt là chính. Đặc điểm nổi bậ t của bồ câu là chim non nở ra chưacó lông, chưa mở mắt và rất yếu. Darwin chứng minh rằng tất cả các giống bồ câu nhà hiện này đều có nguồn gốc từ bồcâu rừng Columbia livia, hiện nay còn thấ y ở vùng Địa Trung Hải, châu Á, châu Phi. Bồ câu sống thành từng cặp, con cái đẻ 2 trứng, thời gian ấ p nở từ 17-21 ngày. Bồ câu là tên gọi chung của một gia đình chim, có nhiều giống có kích thước lớn, nhỏ khácnhau. Trong đời sống hoang dã, chúng lai tạp lẫn nhau, sống đông đúc ở những vùng ấm áp. Một loài được biết nhiều nhất sống hoang dã hay còn gọi là chim bồ câu sống langthang, tổ tiên của nó sống ở châu Âu và châu Á, được gọi là “chim bồ câu đá”, dài khoả ng 33cm, phía trên mình màu xanh xám, với nhữ ng chấm đen ở cánh và phía đuôi (phao câu) màuhơi trắng; phía dưới là màu hơi đỏ tía ở phần ngực và xanh phớt ở bụng. Xung quanh cổ, đặ cbiệt là ở con đự c, óng ánh nhiều màu sắc. Hơn 200 giống chim bồ câu nhà (cũng như chim câu rừng) bắt nguồn từ “chim bồ câuđá” (pigeon des roches), còn có tên gọi khác là chim bồ câu bipel (Columbus livia). Sau đây là một vài giống chính: Chim bồ câu Mondain: khối lượng chim trống 800gam, chim mái 750gam, chim bồ câucon “ra ràng” 1 tháng tuổi nặng 500 gam; là giống đẻ sai, cho từ 8 tới 10 cặp chim bồ câu controng một năm. Chim bồ câu Carneau : có màu lông đỏ, nhẹ cân hơn loài trên nhưng đẻ nhiều hơn. Từ cácđặc điểm riêng biệt này, nên người chă n nuôi đã cho lai giống này với giống chim bồ câuMondain. Chim bồ câu La-mã: là giống nặng cân nhấ t trong các loại chim bồ câu. Con trống trưởngthành nặng tới 1 300 gam; đẻ ít; một cặp bố mẹ cho khoảng 6 cặ p chim con / nă m.1.1.2. Nguồn gốc của chim cút Chim cun cút, gọi tắt là chim cút, có nguồn gốc ở châu Á, chúng sống thích hợp ởnhững vùng khí hậu ấm áp và hơi nóng. Lầ n đầu tiên giống này được thuần hoá ở Nhật bản từthế kỷ thứ XI (Coturnix coturnix japonica). Lúc đầ u người ta thuần hoá chúng để nuôi nhưmột loài chim cảnh và chim hót, mãi đến năm 1900, cút Nhật bản mới được nuôi để lấ y thịt vàtrứng ă n, sau đó nhanh chóng lan sang nhiều nước trên thế giới. Chim Cút có nhiều giốngkhác nhau, chuyên thịt hoặ c chuyên trứ ng, có giống chuyên nuôi để phục vụ să n bắn, nhưgiống cút Bốp – oai (Bobwhile), có giống nuôi để làm cảnh, nghe hót như giống cút Xinh –ging (Singing quail). Ở châu Mỹ cũng có nhiều giống, như ng nuôi để lấy thịt và trứng thì chủyếu vẫn là chim cút Nhật bản. Chim cút thuộc nhóm chim bay (Carinatae), gồm 25 bộ, trong đó có Bộ gà(Galliformes ) gồm nhữ ng loài chim như gà, gà lôi, công, trĩ, chim cút... chúng có cánh ngắn,tròn nên bay kém, chân to, khoẻ, móng cùn. Mỏ ngắ n, thích nghi với bới đất tìm thứ c ăn. Contrống sặc sỡ, nhất là vào mùa sinh sản. Chim non nở ra có lông che phủ và khoẻ. Chim cút (chim cay) là một tên gọi chung cho một s ố chi chim có kích thước trungbình trong họ Trĩ (Phasianidae), hoặc trong họ Odontophoridae (chim cút châu Mỹ- Tân thếgiới) cùng bộ. Tài liệu này chỉ nói về các loài sinh sống trong khu vực Cự u thế giới (các châulục ngoài châu Mỹ) thuộc họ Trĩ mà thôi. Các loài chim cút Tân thế giới (châu Mỹ) không có 19quan hệ họ hàng gần, như ng chúng cũng được gọi là chim cút, do bề ngoài và các hành vi tậptính khá giống với các loài chim cút Cựu thế giới. Các loài cun cút Cựu thế giới đôi khi cũng được gọi là chim cút, nhưng chúng thuộcvề họ Turnicidae và chúng không phải là chim cút thật sự, cũng như chưa thấy ở đâu nuôichúng với mục đích lấ y thịt hay trứ ng ở quy mô thương mạ i như các loài chim cút. Chim cút là các loài chim nhỏ, mập mạ p, sống trên đất liền. Chúng là các loài chim ănhạt, như ng cũng ăn cả sâu bọ và các con mồi nhỏ tương tự , làm tổ trên mặ t đấ t. Một số loài chim cút được nuôi với số lượng lớn trong các trang trại. Chúng bao gồmchim cút Nhậ t Bản, cũng được biết đến như là chim cút coturnix, được nuôi giữ chủ yếu đểsản xuất trứng và được bán rộng khắp thế giới. Phân loại khoa học Giới (regnum): Động vật - Animalia Ngành (phylum): Có xương sống -Chordata Lớp (class): Chim- Aves Bộ (ordo): Gà Galliformes Họ (familia): Trĩ - Phasianidae, gồm các chi: ChiCoturnix (đồng nghĩa: Excalfactoria), gồm các loài: Coturnix adansonii, chim cút lam châu Phi Coturnix chinensis, chim cút ngực lam, quế hoa tước, chim cút Trung Quốc Co ...