Danh mục

Chính sách sản phẩm

Số trang: 24      Loại file: ppt      Dung lượng: 2.38 MB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 7,000 VND Tải xuống file đầy đủ (24 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sản phẩm là tất cả những gì có thể thỏa mãn được nhu cầu hoặc mong muốn của con người ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chính sách sản phẩm Chương 3:Chính sách sản phẩm Thành viên nhóm 1 gồm:• Nguyễn Minh Sang.• Cao Trọng Phú.• Đào Thiện Thảo.• Ngô Thùy Huyền Trang.• Mai Dương Thùy.• Trần Thị Thanh Minh.• Vũ Thị Ngọc.• Phạm Thị Mến.• Sam Thi Kim Hằng.• Nguyễn Lý Huỳnh Nam.I. Khái niệm và vị trí của chính sách sản phẩm trong MARKETING hỗn hợp. 1. Khái niệm sản phẩm• a. Khái niệm truyền thông về sản phẩm: Sản phẩm là tất cả những gì có thể thoả mãn được nhu cầu hoặc mong muốn của con người và được chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý, mua hay sử dụng.• b. Khái niệm về sản phẩm: Sản phẩm bao gồm 2 yếu tố là “Lực” và “Thế” của sản phẩm đó - “Lực” của sản phẩm là những gì mà chúng ta có thể nhìn thấy, có thể định lượng được như: chất lượng, mẫu mã, kiểu giáng, giá thành. Yếu tố này được ví như “phần nổi của tảng băng chìm”. - “Thế” của sảng phẩm là những gì mà chúng ta không thể nhìn thấy, không thể định lượng được, đó chính là các dịch vụ kèm theo sản phẩm, các hoạt động bảo vệ thương hiệu sản phẩm 2. Ba cấp độ sản phẩm• Cấp độ ý tưởng: ở cấp độ này, công ty phải trả lời được câu hỏi: thực chất người mua muốn mua cái gì?• VD: Cấp độ ý tưởng đối với xe máy Dylan: thoả mãn như cầu đi lại của người tiêu dùng. Ngoài ra họ còn có nhu cầu phô trương sự giàu có, mua sự sang trọng và lịch sự, “sành điệu”.• Cấp độ thứ 2: sản phẩm hiện thực, bao gồm 5 đặc tính của bản chất: chất lượng, các thuộc tính, bố cục đặc thù, tên nhãn hiệu và bao gói đặc thù.• VD: cấp độ thứ hai của xe máy Dylan:Sức mạnh động cơ.Tính dễ điều khiểnMức tiêu thụ nhiên liệu.Màu sắc của xe.• Cấp độ thứ ba: sản phẩm dịch vụ.• Nhà nghiên cứu thị trường dự tính dành thêm những dịch vụ và lợi ích cho sản phẩm và tất cả gộp lại thành sản phẩm hoàn chỉnh.• Cấp độ này cho phép phân biệt sản phẩm của công ty này với sản phẩm của công ty khác. 3. Vị trí của chính sách sản phẩm trong Marketing hỗn hợp• Sản phẩm là thành tố đầu tiên và quan trọng nhất của một chiến lược Marketing hỗn hợp.• Chính các thuộc tính của sản phẩm sẽ quyết định khả năng làm hài lòng khác hàng. Các quyết định về sản phẩm chi phối tất cả các biến số khác (giá cả, phân phối và xúc tiến hỗn hợp). SẢN GIÁ CẢ PHẨM Hệ thống Marketing hỗn hợp. XÚC TIẾN PHÂN HỖN PHỐI HỢ PMô hình 4 biến số trong hệ thống Marketing hỗn hợp. II. Phân loại sản phẩm.1. Sản phẩm sử dụng trong ngày. Là sản phẩm mà người tiêu dùng mua ngay không cần đắn đo, suy nghĩ. Là sản phẩm có giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn  giá thành thấpCó thể chia thành 3 loại sản phẩm sử dụng thường ngày: Sản phẩm sử dụng thường xuyên được mua đều đặn, khi hết hàng, người dân phải mua ngay chứ không tích trữ. Sản phẩm mua ngẫu hứng: không có kế hoạch từ trước và người tiêu dùng không có chủ ý tìm kiếm, họ chỉ mua khi thấy thích hoặc nhận thấy có lợi ích trước mắt nào đó đang cần. Sản phẩm mua khẩn cấp: được khách hàng mua khi xuất hiện nhu cầu cấp bách.2.Sản phẩm mua có sự lựa chọn.• Là những sản phẩm có giá trị cao, thời gian sử dụng lâu bền• Người tiêu dùng thường so sánh, cân nhắc các chỉ tiêu công dụng, chất lượng, giá cả và cấu hình bên ngoài.• Người tiêu dùng phải lên kế hoạch từ trước để thu thập thông tin và tích luỹ tài chính. 3. Sản phẩm có nhu cầu đặc biệt.• Là những sản phẩm có tính chất hết sức đặc biệt và đặc hiệu riêng về mặt tinh thần.• Sản phẩm theo nhu cầu đặc biệt có giá thành rất cao, không đòi hỏi người mua phải so sánh cân nhắc. Người tiêu dùng sẵn sàng bỏ thêm thời gian, tiền của và công sức để tìm kiếm sản phẩm. 4. Sản phẩm có nhu cầu thụ động.• Là những sản phẩm mà người tiêu dùng không biết hoặc nếu biết thì cũng không nghĩ đến việc mua chúng, ngay cả có nhiều chương trình khuyến mãi, giảm giáIII. Lý thuyết chu kỳ sống của sản phẩm1. Khái niệm và ý nghĩa của lý thuyết chu kỳ sống sản phẩm. a. Khái niệm chu kỳ sống của sản phẩm.Chu kỳ sống của sản phẩm hay còn gọi là vòng đời của sản phẩm là thuật ngữ mô tả sự biến đổi doanh số tiêu thụ từ khi sản phẩm được tung ra thị trường cho đến khi nó phải rút khỏi thị trườngMô hình chu kỳ sống của sản phẩm. a. Giai đoạn triển khai.• Quá trình triển khai hay còn gọi là giai đoạn tung sản phẩm ra thị trường đòi hỏi thời gian và mức tiêu thụ trong thời gian này thường tăng chậm.• Công ty hoặc là chịu lỗ, hoặc là có lãi rất ít và bán được không nhiều sản phẩm, chi phí nhiều cho cho việc thông tin về sản phẩm đến người tiêu dùng.• Doanh nghiệp chỉ dựa trên phương án chính của sản phẩm.• Giá cả trong gia đoạn này thường được định ở mức rất cao b. Giai đoạn phát triển.• Nếu sản phẩm thoả mãn lợi ích của thị trường, thì mức tiêu thụ bắt đầu tăng ở giai đoạn phát triển. Những người mua trước đây sẽ tiếp tục mua hàng.• Chi phí của công ty về khuyến khích tiêu thụ vẫn ở mức cũ hoặc có đôi lúc tăng.• Giá cả có thể vẫn ở mức cũ nhưng thông thường là hơi giảm khi mức cầu tăng nhanh.• Lợi nhuận trong giai đoạn này tăng.• Xuất hiện những đối thủ cạnh tranh mới.• Tăng vọt số lượng sản xuất ở nhà máy và các kênh phân phối. c. Giai đoạn chín muồi.• Mức tiêu thụ chậm lại ở giai đoạn chín muồi có nghĩa là khối lượng sản phẩm chưa bán được, tồn đọng nhiều ở nhà sản xuất.• Các đối thủ cạnh tranh thường bán hạ giá hay bán giá theo giá thấp hơn giá theo quy định chính thức.• Quảng cáo tăng, các hoạt động khuyến mãi và các dịch vụ kèm theo sản phẩm tăng không ngừng.• Các đối thủ cạnh tranh yếu bắt đầu “rút lui”, chỉ còn lại các đối thủ cạnh tranh mạnh đã ...

Tài liệu được xem nhiều: