Chuyển đoạn giữa nhiễm sắc thể Y và 12 với biểu hiện vô tinh và sinh tinh nửa chừng
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 400.70 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Các chuyển đoạn giữa Y và NST thường, trừ chuyển đoạn giữa Yq12 và nhánh ngắn của các NST tâm đầu, hiếm gặp và thường dẫn đến bất thường kiểu hình và hoặc hiếm muộn (80% bệnh nhân). Chưa đến 5 trường hợp chuyển đoạn giữa Y và NST số 12 được báo cáo trong y văn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chuyển đoạn giữa nhiễm sắc thể Y và 12 với biểu hiện vô tinh và sinh tinh nửa chừng CHUYỂN ĐOẠN GIỮA NHIỄM SẮC THỂ Y VÀ 12 VỚI BIỂU HIỆN VÔ TINH VÀ SINH TINH NỬA CHỪNG Báo Cáo Trường Hợp Lâm Sàng Lê Đình Hiếu1, Lê Phi Hùng2, Trần Nhật Thăng3, Lý Thái Lộc2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Các chuyển đoạn giữa Y và NST thường, trừ chuyển đoạn giữa Yq12 và nhánh ngắn của các NST tâm đầu, hiếm gặp và thường dẫn đến bất thường kiểu hình và hoặc hiếm muộn (80% bệnh nhân). Chưa đến 5 trường hợp chuyển đoạn giữa Y và NST số 12 được báo cáo trong y văn. Báo cáo trường hợp: Bệnh nhân nam, sinh năm 1983, hiếm muộn nguyên phát 10 năm. BN được phẫu thuật cắt giãn tĩnh mạch tinh 2 bên vào 9/2013. Tinh trùng đồ: không có tinh trùng. Các đặc tính sinh dục phụ bình thường. Tinh hoàn 2 bên # 20mL, mào tinh và ống dẫn tinh bình thường, tĩnh mạch thừng tinh không giãn. FSH 8.18 IU/L, LH 4.71 IU/L, Prolactin 10.47 ng/mL, T 3.92 ng/mL, E2 40.23 pg/mL, và T/E2 9.2. Karyotype 46XY,t(Y,12)(q12, p11.2) và AZF bình thường. Sinh thiết tinh hoàn 2 bên: ngưng sinh tinh ở tinh bào II, không có tinh tử và tinh trùng trưởng thành. Bàn luận: Chúng tôi trình bày 1 trường hợp chuyển đoạn hỗ tương giữa Y và NST thường số 12, ít gặp, gây vô tinh do sinh tinh nửa chừng sớm. Cần thêm các báo cáo để hiểu thêm về các biểu hiện lâm sàng, cơ chế bệnh sinh và các tác động lên khả năng sinh sản của bệnh nhân. Từ khoá: chuyển đoạn nhiễm sắc thể, vô tinh, sinh tinh nửa chừng. ABSTRACT A (Y,12) TRANSLOCATION PRESENTING AS AZOOSPERMIA AND EARLY MATURATION ARREST - REVIEW of (Y,AUTOSOME) TRANSLOCATIONS Background and Aims: Translocations between Y chromosome and autosomes (Y/A), excluding between Yq12 and short arm of acrocentric chromosomes, are relatively rare and associated with infertility in 80% patients. Less than 5 cases with a (Y,12) translocation have been reported in the literature. Case presentation: A 36 year-old man was admitted to our Department of Infertility because of history of 10 year primary infertility. Her wife was healthy and 29 years old. He had been operated for bilateral varicoceles 6 years ago. He was phenotypically and clinically normal, including testicular size, epididymis and vas deferens. Semen analysis showed azoospermia. FSH, LH, Prolactin and Testosterone levels were within normal range, except low T/E2 ratio (9.2). Cytogenetic analysis found a reciprocal translocation between Yq12 and 12p11.2. The karyotype was 46,XY, t(Y,12)(q12,p11.2). No microdeletions within AZFa/b/c regions. Single seminiferous tubule – biopsy and TESE were performed for eventual sperm retrieval, however, no 1 Bộ môn Thận-Niệu-Nam Khoa, Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 2 Khoa Hiếm Muộn, Bệnh viện Hùng Vương 3 Bộ môn Phụ Sản, Trường Đại Học Y Dược TP.HCM 83 spermatids or spermatozoa were detected. Bilateral testicular biopsy showed complete maturation arrest at the secondary spermatocyte stage. Conclusions: We report a balanced reciprocal translocation between Y chromosome (Yq12) and autosome number 12 (12p11.2) causing azoospermia due to early maturation arrest. More studies are needed to better understand clinical manifestations, underlying mechanisms and effects on patient’s fertility. Key words: chromosomic translocation, azoospermia, maturation arrest. ĐẶT VẤN ĐỀ Bất thường cấu trúc nhiễm sắc thể (NST), gồm chuyển đoạn, mất đoạn, đảo đoạn và nhân đoạn, là nguyên nhân quan trọng gây hiếm muộn nam.1 Chuyển đoạn giữa NST giới tính và NST thường rất ít gặp. Tất cả chuyển đoạn giữa X và NST thường dẫn đến vô tinh bất kể vị trí gãy trên X,2 trong khi giữa Y và NST thường có thể gây hiếm muộn hoặc không.3 Chúng tôi trình bày 1 trường hợp chuyển đoạn giữa Y và nhiễm sắc thể số 12, 46XY,t(Y,12)(q12, p11.2) với biểu hiện vô tinh và sinh tinh nửa chừng. BỆNH ÁN Bệnh nhân nam, sinh năm 1983, đến khám khoa hiếm muộn vì vợ chưa có thai từ lúc lập gia đình (2/2009). Vợ sinh năm 1990. BN đã đi khám nhiều nơi và được phẫu thuật cắt giãn tĩnh mạch tinh 2 bên vào tháng 9/2013. Xét nghiệm tinh trùng đồ: thể tích tinh dịch 2.7 mL, pH 7.5, không có tinh trùng. Cao 167 cm, cân nặng 75 kg. Các đặc tính sinh dục phụ phát triển bình thường. Khám bìu: tinh hoàn 2 bên cân xứng – kích thước # 20mL, mào tinh mềm, ống dẫn tinh sờ thấy, tĩnh mạch tinh không giãn. Khảo sát trục hạ đồi – tuyến yên – tinh hoàn: T 3.92 ng/mL, E2 40.23 pg/mL, tỷ số T/E2 9.2, FSH 8.18 IU/L, LH 4.71 IU/L, Prolactin 10.47 ng/mL. Karyotype 46XY,t(Y,12)(q12, p11.2). Tầm soát mất đoạn bằng kỹ thuật multiplex PCR với các chỉ thị phân tử (STS: sequence tagged sites) đặc hiệu nhiễm sắc thể Y: không phát hiện mất đoạn AZF trên Yq, SRY và ZFY trên Yp bình thường. 84 Hình 1. Karyotype từ bạch cầu máu ngoại vi cho thấy chuyển đoạn hỗ tương giữa nhánh dài Y và nhánh ngắn NST số 12. Các điểm gãy ở vùng Yq12 và 12p11.2 (kỹ thuật nhuộm băng G). BN được chẩn đoán vô tinh không bế tắc kèm chuyển đoạn nhiễm sắc thể (Y,12) (q12, p11.2). BN được tư vấn di truyền và đồng ý can thiệp phẫu thuật thăm dò tìm tinh trùng để thực hiện ICSI (intracytoplasmic sperm injection). Sinh thiết tinh hoàn: tinh hoàn được chia thành 3 phần (1/3 trên, 1/3 giữa và 1/3 dưới). Lấy 4 mẫu mỗi tinh hoàn theo đánh số trên Hình 2, trọng lượng 4 mẫu dao động từ 0.2 đến 0.3 g. Ở mỗi 1/3 tinh hoàn, lấy bổ sung 2 mẫu nhỏ theo kỹ thuật sinh thiết SST (single seminiferous tubule – biopsy) được Shah và cs. mô tả.4 Tuy nhiên, không tìm thấy tinh tử hay tinh trùng trưởng thành. Hình 2. Bản đồ sinh thiết tinh hoàn. Giải phẫu bệnh lý mô tinh hoàn: Sinh tinh nửa chừng ở giai đoạn tinh bào II ở tất cả ống sinh tinh. Không có tinh tử hay tinh trùng trưởng thành kèm giảm lượng tinh nguyên bào và tinh bào. BÀN LUẬN Chuyển đoạn NST thường gặp ở BN hiếm muộn nam nhiều hơn 4-10 lần nam giới bình thường.5 C ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chuyển đoạn giữa nhiễm sắc thể Y và 12 với biểu hiện vô tinh và sinh tinh nửa chừng CHUYỂN ĐOẠN GIỮA NHIỄM SẮC THỂ Y VÀ 12 VỚI BIỂU HIỆN VÔ TINH VÀ SINH TINH NỬA CHỪNG Báo Cáo Trường Hợp Lâm Sàng Lê Đình Hiếu1, Lê Phi Hùng2, Trần Nhật Thăng3, Lý Thái Lộc2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Các chuyển đoạn giữa Y và NST thường, trừ chuyển đoạn giữa Yq12 và nhánh ngắn của các NST tâm đầu, hiếm gặp và thường dẫn đến bất thường kiểu hình và hoặc hiếm muộn (80% bệnh nhân). Chưa đến 5 trường hợp chuyển đoạn giữa Y và NST số 12 được báo cáo trong y văn. Báo cáo trường hợp: Bệnh nhân nam, sinh năm 1983, hiếm muộn nguyên phát 10 năm. BN được phẫu thuật cắt giãn tĩnh mạch tinh 2 bên vào 9/2013. Tinh trùng đồ: không có tinh trùng. Các đặc tính sinh dục phụ bình thường. Tinh hoàn 2 bên # 20mL, mào tinh và ống dẫn tinh bình thường, tĩnh mạch thừng tinh không giãn. FSH 8.18 IU/L, LH 4.71 IU/L, Prolactin 10.47 ng/mL, T 3.92 ng/mL, E2 40.23 pg/mL, và T/E2 9.2. Karyotype 46XY,t(Y,12)(q12, p11.2) và AZF bình thường. Sinh thiết tinh hoàn 2 bên: ngưng sinh tinh ở tinh bào II, không có tinh tử và tinh trùng trưởng thành. Bàn luận: Chúng tôi trình bày 1 trường hợp chuyển đoạn hỗ tương giữa Y và NST thường số 12, ít gặp, gây vô tinh do sinh tinh nửa chừng sớm. Cần thêm các báo cáo để hiểu thêm về các biểu hiện lâm sàng, cơ chế bệnh sinh và các tác động lên khả năng sinh sản của bệnh nhân. Từ khoá: chuyển đoạn nhiễm sắc thể, vô tinh, sinh tinh nửa chừng. ABSTRACT A (Y,12) TRANSLOCATION PRESENTING AS AZOOSPERMIA AND EARLY MATURATION ARREST - REVIEW of (Y,AUTOSOME) TRANSLOCATIONS Background and Aims: Translocations between Y chromosome and autosomes (Y/A), excluding between Yq12 and short arm of acrocentric chromosomes, are relatively rare and associated with infertility in 80% patients. Less than 5 cases with a (Y,12) translocation have been reported in the literature. Case presentation: A 36 year-old man was admitted to our Department of Infertility because of history of 10 year primary infertility. Her wife was healthy and 29 years old. He had been operated for bilateral varicoceles 6 years ago. He was phenotypically and clinically normal, including testicular size, epididymis and vas deferens. Semen analysis showed azoospermia. FSH, LH, Prolactin and Testosterone levels were within normal range, except low T/E2 ratio (9.2). Cytogenetic analysis found a reciprocal translocation between Yq12 and 12p11.2. The karyotype was 46,XY, t(Y,12)(q12,p11.2). No microdeletions within AZFa/b/c regions. Single seminiferous tubule – biopsy and TESE were performed for eventual sperm retrieval, however, no 1 Bộ môn Thận-Niệu-Nam Khoa, Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 2 Khoa Hiếm Muộn, Bệnh viện Hùng Vương 3 Bộ môn Phụ Sản, Trường Đại Học Y Dược TP.HCM 83 spermatids or spermatozoa were detected. Bilateral testicular biopsy showed complete maturation arrest at the secondary spermatocyte stage. Conclusions: We report a balanced reciprocal translocation between Y chromosome (Yq12) and autosome number 12 (12p11.2) causing azoospermia due to early maturation arrest. More studies are needed to better understand clinical manifestations, underlying mechanisms and effects on patient’s fertility. Key words: chromosomic translocation, azoospermia, maturation arrest. ĐẶT VẤN ĐỀ Bất thường cấu trúc nhiễm sắc thể (NST), gồm chuyển đoạn, mất đoạn, đảo đoạn và nhân đoạn, là nguyên nhân quan trọng gây hiếm muộn nam.1 Chuyển đoạn giữa NST giới tính và NST thường rất ít gặp. Tất cả chuyển đoạn giữa X và NST thường dẫn đến vô tinh bất kể vị trí gãy trên X,2 trong khi giữa Y và NST thường có thể gây hiếm muộn hoặc không.3 Chúng tôi trình bày 1 trường hợp chuyển đoạn giữa Y và nhiễm sắc thể số 12, 46XY,t(Y,12)(q12, p11.2) với biểu hiện vô tinh và sinh tinh nửa chừng. BỆNH ÁN Bệnh nhân nam, sinh năm 1983, đến khám khoa hiếm muộn vì vợ chưa có thai từ lúc lập gia đình (2/2009). Vợ sinh năm 1990. BN đã đi khám nhiều nơi và được phẫu thuật cắt giãn tĩnh mạch tinh 2 bên vào tháng 9/2013. Xét nghiệm tinh trùng đồ: thể tích tinh dịch 2.7 mL, pH 7.5, không có tinh trùng. Cao 167 cm, cân nặng 75 kg. Các đặc tính sinh dục phụ phát triển bình thường. Khám bìu: tinh hoàn 2 bên cân xứng – kích thước # 20mL, mào tinh mềm, ống dẫn tinh sờ thấy, tĩnh mạch tinh không giãn. Khảo sát trục hạ đồi – tuyến yên – tinh hoàn: T 3.92 ng/mL, E2 40.23 pg/mL, tỷ số T/E2 9.2, FSH 8.18 IU/L, LH 4.71 IU/L, Prolactin 10.47 ng/mL. Karyotype 46XY,t(Y,12)(q12, p11.2). Tầm soát mất đoạn bằng kỹ thuật multiplex PCR với các chỉ thị phân tử (STS: sequence tagged sites) đặc hiệu nhiễm sắc thể Y: không phát hiện mất đoạn AZF trên Yq, SRY và ZFY trên Yp bình thường. 84 Hình 1. Karyotype từ bạch cầu máu ngoại vi cho thấy chuyển đoạn hỗ tương giữa nhánh dài Y và nhánh ngắn NST số 12. Các điểm gãy ở vùng Yq12 và 12p11.2 (kỹ thuật nhuộm băng G). BN được chẩn đoán vô tinh không bế tắc kèm chuyển đoạn nhiễm sắc thể (Y,12) (q12, p11.2). BN được tư vấn di truyền và đồng ý can thiệp phẫu thuật thăm dò tìm tinh trùng để thực hiện ICSI (intracytoplasmic sperm injection). Sinh thiết tinh hoàn: tinh hoàn được chia thành 3 phần (1/3 trên, 1/3 giữa và 1/3 dưới). Lấy 4 mẫu mỗi tinh hoàn theo đánh số trên Hình 2, trọng lượng 4 mẫu dao động từ 0.2 đến 0.3 g. Ở mỗi 1/3 tinh hoàn, lấy bổ sung 2 mẫu nhỏ theo kỹ thuật sinh thiết SST (single seminiferous tubule – biopsy) được Shah và cs. mô tả.4 Tuy nhiên, không tìm thấy tinh tử hay tinh trùng trưởng thành. Hình 2. Bản đồ sinh thiết tinh hoàn. Giải phẫu bệnh lý mô tinh hoàn: Sinh tinh nửa chừng ở giai đoạn tinh bào II ở tất cả ống sinh tinh. Không có tinh tử hay tinh trùng trưởng thành kèm giảm lượng tinh nguyên bào và tinh bào. BÀN LUẬN Chuyển đoạn NST thường gặp ở BN hiếm muộn nam nhiều hơn 4-10 lần nam giới bình thường.5 C ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chuyển đoạn nhiễm sắc thể Sinh tinh nửa chừng Phẫu thuật cắt giãn tĩnh mạch tinh hoàn Sinh thiết tinh hoàn 2 bên Bất thường cấu trúc nhiễm sắc thểTài liệu liên quan:
-
Bài giảng Chương 4: Bệnh nhiễm sắc thể
30 trang 21 0 0 -
4 trang 15 0 0
-
Mối liên quan giữa bất thường nhiễm sắc thể của thai từ tế bào ối nuôi cấy và nhiễm sắc thể bố mẹ
7 trang 14 0 0 -
4 trang 13 0 0
-
Mô tả đặc điểm mô bệnh học u lympho dạng nang tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
8 trang 11 0 0 -
Phân tích bất thường cấu trúc nhiễm sắc thể của thai từ tế bào ối nuôi cấy
6 trang 10 0 0