Thông tin tài liệu:
Phân lập gene có ích từ thể cho (DNA lạ) và nhân gene - Loại bỏ T-DNA khỏi Ti-plasmid của các dong vi khuẩn đã chọn lọc - Chuyền DNA lạ vào Ti-plasmid cùng với promotor và một gene chỉ thị có khả năng chọn lọc dễ dàng (ví dụ gene uidA của vi khuẩn mã hoá βglucuronidaza thường gọi là gene GUS, hay gene kháng kháng sinh). - Đưa plasmid đã biến đổi vào tế bào thực vật - Chọn tế bào được chuyển gene - Tái sinh tế bào được chuyển gene - Chọn cây biểu hiện...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CƠ SỞ DI TRUYỀN CHỌN GIỐNG THỰC VẬT part 6 111 - Phân lập gene có ích từ thể cho (DNA lạ) và nhân gene - Loại bỏ T-DNA khỏi Ti-plasmid của các dong vi khuẩn đã chọn lọc - Chuyền DNA lạ vào Ti-plasmid cùng với promotor và một gene chỉthị có khả năng chọn lọc dễ dàng (ví dụ gene uidA của vi khuẩn mã hoá β-glucuronidaza thường gọi là gene GUS, hay gene kháng kháng sinh). - Đưa plasmid đã biến đổi vào tế bào thực vật - Chọn tế bào được chuyển gene - Tái sinh tế bào được chuyển gene - Chọn cây biểu hiện được chuyển (cấy chuyển gene) Nhiễm sắc thể Lớp vỏ áo hạt Cách ly gene độc từ tế bào Bt. Sửa Phôi đỏi để sử dụng Cách ly phôi trong pls và tạo ra từ hạt lúa nhiều bản sao Đưa các phôi vào môi trường sinh trưởng Phủ một lớp hạt vàng Máy bắn nhỏ lên gene Bt hạt Băn các phôi với các tiểu hạt vàng có lồng gene Bt vào trong các tế bào cây lúa Cây lúa chuyển gene Cho các phôi sinh trưởng trên môi trường để xác định các Tái sinh các cây mạ từ phôi nào đã được biến nạp các mô sẹo phát triển gene Bt từ phôi được biến nạpHình 6.2 Tạo giống lúa Bt bằng phương pháp súng bắn gene (particlebombardment method). Đây là một trong nhiều phương pháp có thể sử dụng đểchuyển các gene mới sang cây lúa bằng kỹ thuật di truyền. Ở một số loài cây dễ nuôi cấy như khoai tây và cà chua, các mẫu lá cắt 112rời được nhúng vào dung dịch chứa vi khuẩn trong một thời gian ngắn.Sau đó các mẫu lá được đưa vào môi trường dinh dưỡng. Trong khoảngthời gian đó vi khuẩn tiếp tục sinh trưởng và xâm nhập vào các tế bào lárồi tạo ra một số tế bào chuyển gene. Vì chỉ một phần nhỏ tế bào đượcchuyển gene nên cần phải tiến hành chọn lọc. Việc chọn lọc thông thườngdựa vào gene chọn lọc, đó là gene kháng kháng sinh hay kháng thuốc trừcỏ. Sau đó các mẫu lá được chuyển vào môi trường khác chứa một chấtkháng sinh để diệt Agrobacterium còn sót lại và một chất kháng sinh kháchay thuốc trừ cỏ để loại trừ các tế bào không chuyển gene. Các tế bào được chọn được chuyển sang một loạt các môi trường dinhdưỡng để tái sinh cây. Kết quả tái sinh và tạo cây chuyển gene phụ thuộcvào loài cây. Phương pháp chuyển gene thông qua Agrobacterium được ápdụng rất thành công ở nhiều loài cây hai lá mầm như thuốc lá, khoai tây vàcà chua.2.4. Giám định nguồn gene và chọn lọc dựa nhờ chỉ thị di truyền Giám định chính xác các giống, dòng và nguồn vật liệu khởi đầu chotạo giống vô cùng quan trọng đối với việc chọn lọc bố mẹ để tạo ra nguồnbiến dị di truyền. Ví dụ, quan hệ họ hàng là một yếu tố xác định việc chọnbố mẹ ở cả cây tự thụ phấn lẫn cây giao phấn. Tạo giống dòng thuầnthường dựa vào việc sử dụng các dòng có quan hệ thân thuộc, trong khi đócon lai tốt nhất được tạo thành từ tổ hợp của các bố mẹ tự phối có quan hệxa nhau. Có thể xác định mức độ thân thuộc bằng cách kiểm tra gia phả,năng suất của con lai và những đặc điểm hình thái. Các phương pháp xácđịnh này thường không chính xác. Để tăng độ chính xác trong giám định nguồn gene, những năm gầnđây các nhà chọn giống đã áp dụng phương pháp điện di isozyme và tínhđa hình về độ dài của phân đoạn cắt hạn chế (restriction fragment lengthpolymorphism, viết tắt: RFLP). Điện di enzyme đựa vào việc định lượngmột loạt các enzyme chứa trong các mô đặc thù, chẳng hạn cây đang nảymầm. Trong mỗi enzyme có thể xác định được các allele khác nhau(allozyme hay isozyme) nhờ tính di động khác nhau trên màngpolyacrylamide gel trong một điện trường. Tính di động của enzyme phụthuộc trọng lượng phân tử, tính tích điện và cấu trúc ba chiều của nó. RFLP là những phân đoạn DNA tạo ra khi DNA được phân giải bởicác enzyme phân giải DNA gọi là enzyme cắt hạn chế (restrictionendonulease). Các phân đoạn cắt có độ dài khác nhau và có trọng lượngphân tử khác nhau được tách ra trên môi trường điện di. Các kiểu genekhác nhau tạo ra một bộ RFLP khác nhau khi được cắt bởi cùng mộtenzyme và đây là cơ sở để phân biệt các cá thể khác nhau. cuối cùng sự 113khác nhau này có thể nhận biết bằng c ...