Danh mục

Đa dạng thành phần loài thực vật phù du (Phytoplankton) ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.20 MB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Đa dạng thành phần loài thực vật phù du (Phytoplankton) ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên được nghiên cứu nhằm đánh giá tính đa dạng loài, cấu trúc thành phần loài, sinh vật lượng và đặc điểm phân bố theo không gian và thời gian, làm cơ sở khoa học cho việc quy hoạch, bảo tồn, phát triển bền vững cho thủy vực.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đa dạng thành phần loài thực vật phù du (Phytoplankton) ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 5 DOI: 10.15625/vap.2022.0014 ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI THỰC VẬT PHÙ DU (PHYTOPLANKTON) Ở VỊNH XUÂN ĐÀI, TỈNH PHÚ YÊN Võ Văn Quý1,* , Hoàng Đình Trung1 Tóm tắt. Cho đến nay đã xác định được 181 loài thực vật phù du thuộc 64 chi, 43 họ, 26 bộ, 7 lớp, 4 ngành tảo ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên. Trong đó, ngành tảo Silic (Bacillariophyta) có thành phần loài phong phú nhất, với 127 loài (chiếm 70,17 % tổng số loài); kế tiếp là ngành tảo Giáp (Dinophyta) có 51 loài (chiếm 28,18 %). Thấp nhất là ngành tảo Khuê (Ochrophyta) chỉ có 1 loài (chiếm 0,55 %) và ngành tảo Lam (Cyanophyta) có 2 loài (chiếm 1,10 %). Mật độ tế bào thực vật phù du phân bố ở vịnh Xuân Đài qua các đợt khảo sát dao động từ 1.026.000 - 116.722.000 tế bào/m3. Đã ghi nhận 31 loài tảo độc và 14 loài tảo gây hại trên vịnh Xuân Đài, gồm 29 loài tảo Giáp, 13 loài tảo Silic, 2 loài tảo Lam và 1 loài tảo Khuê. Từ khóa: Thực vật phù du, tỉnh Phú Yên, vịnh Xuân Đài. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Vịnh Xuân Đài nằm phía Bắc tỉnh Phú Yên, phía Nam huyện Sông Cầu, có tọa độ địa lý ở 13o20’30” – 13o29’30” vĩ độ Bắc và 109o13’00” – 109o20’30” kinh độ Đông, diện tích khoảng 90 km2, được tạo thành nhờ dãy núi Cổ Ngựa chạy dài ra biển độ 15 km tạo thành bán đảo Xuân Thịnh bao bọc lấy vịnh Xuân Đài và đầm Cù Mông trông giống hình đầu con kỳ lân. Vịnh Xuân Đài là một vùng sinh thái đa dạng, có tiềm năng rất lớn về nuôi trồng và khai thác hải sản mang lại lợi ích kinh tế không nhỏ cho nhân dân trong vùng, điển hình như tôm, cua, cá, mực và một số loài động vật thân mềm, giáp xác có giá trị kinh tế. Thực vật phù du là nhóm sinh vật quang tự dưỡng, chúng làm nguồn thức ăn sơ cấp trong chuỗi thức ăn. Vì vậy, năng suất sinh học của các thủy vực phụ thuộc trực tiếp vào sự phát triển của chúng. Thực vật phù du là nguồn thức ăn tự nhiên cho các sinh vật tiêu thụ thứ cấp như động vật phù du, các loại ấu trùng tôm, cua, động vật thân mềm ăn lọc, cá con và một số loài động vật khác. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển, thực vật phù du chịu tác động bởi các yếu tố như động lực, thủy văn và môi trường như hàm lượng muối dinh dưỡng, cường độ ánh sáng, cũng như các yếu tố sinh học khác nên chúng còn được xem là những sinh vật chỉ thị của môi trường. Cho đến nay, những thông tin về thành phần loài thực vật phù ở vùng vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên chưa được nghiên cứu đầy đủ. Kết quả nghiên cứu của đề tài “Đánh giá ảnh hưởng các hoạt động kinh tế lên môi trường sinh thái nguồn lợi của khu vực đầm Cù Mông và vịnh Xuân Đài” đã ghi nhận được 115 loài thực vật phù du, trong đó 74 loài tảo Silic (Bacillariophyceae), 40 loài tảo Giáp (Dinophyceae) và 1 loài tảo Kim (Dictyochophyceae) (Nguyễn Thị Mai Anh, Hồ Văn Thệ, 2011). Đây được xem là những dữ liệu đầu tiên về thực vật nổi ven biển tỉnh Phú Yên nói chung và vịnh Xuân Đài nói riêng. Bài báo này công bố kết quả nghiên cứu 1 Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế * Email: vovanquy73@husc.edu.vn PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 131 về thành phần loài thực vật phù du ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên từ số liệu của các chuyến khảo sát được thực hiện trong 2 năm (2017 và 2018) nhằm đánh giá tính đa dạng loài, cấu trúc thành phần loài, sinh vật lượng và đặc điểm phân bố theo không gian và thời gian, làm cơ sở khoa học cho việc quy hoạch, bảo tồn, phát triển bền vững cho thủy vực. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là thành phần loài thực vật phù du ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên. Trên toàn bộ vịnh chọn 8 điểm để điều tra, thu m u theo quy trình quy phạm nghiên cứu cơ bản của UBKH Kỹ thuật Nhà nước (1981) nay là Bộ Khoa học và Công nghệ. Tại mỗi điểm thu một m u định tính và một m u định lượng trong mỗi đợt khảo sát. Bảng 1. Các điểm thu mẫu thực vật phù du ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên Ký hiệu Tọa độ Stt Địa điểm mẫu Kinh độ Vĩ độ 1 XPg Xã Xuân Phương, Thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên 13°28'45''N 109°14'23''E Vũng Chào, xã Xuân Phương, thị xã Sông Cầu, 2 VCo 13°27'20''N 109°16'18''E tỉnh Phú Yên 3 XĐ Phường Xuân Đài, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên 13°25'03''N 109°14'10''E 4 XT Phường Xuân Thành, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên 13°25'59''N 109°14'14''E 5 XP Phường Xuân Phú, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên 13°26'48''N 109°14'40''E 6 XY Phường Xuân Yên, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên 13°27'30''N 109°15'02''E 7 VCa Vũng Chùa 13°27'03''N 109°14'18''E Vũng La, xã Xuân Phương, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú 8 VL 13°27'30''N 109°14'20''E Yên Hình 1. Bản đồ vị trí các điểm thu mẫu thực vật phù du ở vịnh Xuân Đài 132 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 2.2. Thời gian nghiên cứu Trong hai năm 2017 - 2018, tiến hành thu 128 m u định tính và định lượng thực vật phù du tại 08 điểm khảo sát ở vịnh Xuân Đài trong 08 đợt nghiên cứu. 2.3. Phương pháp thu mẫu ngoài thực địa M u định tính được thu bằng lưới vớt thực vật phù du kiểu Juday hình nón với kích thước mắt lưới là 25 μm. Thu m u bằng cách quăng và kéo lưới trên tầng mặt với tốc độ kéo trung bình 0,5 m/s. M u thu được lưu trong lọ 150 m ...

Tài liệu được xem nhiều: