Danh mục

Đánh giá kết quả can thiệp cộng đồng phòng chống nhiễm vi rút viêm gan B tại tỉnh Tiền Giang

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 322.54 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá tác động của giáo dục sức khỏe trong can thiệp làm tăng hiệu quả phòng bệnh viêm gan B trong cộng đồng tại tỉnh Tiền Giang.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả can thiệp cộng đồng phòng chống nhiễm vi rút viêm gan B tại tỉnh Tiền GiangNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP CỘNG ĐỒNG PHÒNG CHỐNG NHIỄM VI RÚT VIÊM GAN B TẠI TỈNH TIỀN GIANG Tạ Văn Trầm*TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nhiễm vi rút viêm gan B (HBV) thường có liên quan đến các yếu tố như kiến thức hiểu biết vềphòng chống nhiễm HBV. Mục tiêu: Đánh giá tác động của giáo dục sức khỏe trong can thiệp làm tăng hiệu quả phòng bệnh viêm ganB trong cộng đồng tại tỉnh Tiền Giang. Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp cộng đồng có đối chứng. Kết quả: Sau 18 tháng can thiệp cộng đồng chủ yếu bằng truyền thông giáo dục sức khỏe đã cho các kết quảsau: tăng tỷ lệ tiếp cận thông tin về bệnh viêm gan B, tăng tỷ lệ hiểu biết về bệnh viêm gan B, tăng tỷ lệ nhậnthức về sự nguy hiểm của nhiễm HBV, tăng tỷ lệ tiêm chủng vắc xin viêm gan B. Tỷ lệ anti HBc dương tính ởnhóm can thiệp thấp hơn so với nhóm chứng. Tỷ lệ anti HBs dương tính ở nhóm can thiệp cao hơn so với nhóm chứng. Kết luận: Giáo dục sức khỏe làm tăng hiệu quả phòng bệnh viêm gan B trong cộng đồng tại tỉnh Tiền Giang. Từ khóa: Giáo dục sức khỏe, nhiễm HBV, Tiền Giang.ABSTRACT THE EVALUATION OF THE EFFECTIVENESS OF HEALTH EDUCATION INTERVENTION IN PREVENTING HEPATITIS B VIRUS INFECTION IN TIEN GIANG COMMUNITY Ta Van Tram * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 26 – 32 Background: Hepatitis B virus (HBV) infection is commonly associated with the preventive knowledge ofHBV infection. Objective: To evaluate the impact of health education intervention on improving the knowledge, attitude ofthe prevention of HBV infection in Tien Giang community. Methods: Community intervention study compared with control individuals. Results: After 18 months of health education interventions, the outcomes of this study are presented asfollowings: the percentage of receiving HBV information was elevated, the percentage of knowledge, awarenessabout morbidity and mortality of HBV infection as well as the percentage of HBV vaccinated were significantlyincreased. The percentage of positive anti-HBc is lower in the intervention group compared to control individuals.The percentage of positive anti-HBs is higher in the intervention group compared to control individuals. Conclusions: Health education intervention effectively increased Tien Giang community’s knowledge aboutthe prevention of HBV infection. Keywords: Health education, HBV infection, Tien Giang.ĐẶT VẤN ĐỀ Hồ Chí Minh và Hà Nội tỷ lệ nhiễm HBV 10% Việt Nam nằm trong khu vực có tỷ lệ vi rút và 14%, tỷ lệ dương tính kháng thể khángviêm gan B (HBV) rất cao và là một trong kháng nguyên bề mặt HBV: antiHBs (+) 59%những nước có tỷ lệ nhiễm HBV cao nhất thế và 50%. Các nghiên cứu trên thế giới và ở Việtgiới với khoảng 8 - 20% dân số. Tại thành phố Nam đều cho thấy nhiễm HBV thường có liên * Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang Tác giả liên lạc: PGS.TS Tạ Văn Trầm, ĐT: 0913 771 779, Email: tavantram@gmail.com26 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y HọcY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y họcquan đến các yếu tố như kiến thức hiểu biết về n  z (1α/2) c  1p1  p  z (1β) c * p1 1  p1   p 2 1  p 2  2phòng chống nhiễm HBV, thái độ nhận thức c * p 2  p1  2không đúng về sự nguy hiểm của nhiễm HBV Cỡ mẫu hợp lý cho mỗi nhóm là 720 đối tượng.dẫn đến các hành vi phòng chống nhiễm HBV Phương pháp chọn mẫuchưa hiệu quả tại cộng đồng(7). Việc tìm ra môhình, biện pháp can thiệp phòng chống nhiễm Với nhóm can thiệpHBV có hiệu quả nhưng phù hợp với điều kiện Dùng phương pháp ngẫu nhiên hệ thống vớiở Việt Nam vẫn còn là một vấn đề khó khăn vì khung mẫu là danh sách tất cả các đối tượng từngoài vấn đề tăng cường xét nghiệm để phát 10 tuổi trở lên của 2 xã phường can thiệp.hiện nhiễm HBV cho người dân, cần đòi hỏi Với nhóm chứngphải có những biện pháp tăng cường dự Dùng phương pháp ngẫu nhiên hệ thống vớiphòng tí ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: