Đánh giá kết quả chăm sóc bệnh nhân sau lấy sỏi ống mật chủ qua nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 749.39 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết mô tả đặc điểm người bệnh và phân tích kết quả chăm sóc người bệnh lấy sỏi ống mật chủ qua nội soi mật tụy ngược dòng thông qua mô tả cắt ngang, gồm 111 người bệnh được điều trị lấy sỏi mật qua nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01/2019 đến tháng 07/2019.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả chăm sóc bệnh nhân sau lấy sỏi ống mật chủ qua nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.14 - No7/2019 Đánh giá kết quả chăm sóc bệnh nhân sau lấy sỏi ống mật chủ qua nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Evaluate result of nursing patients after removal of common bile duct stone by endoscopic retrograde cholangiopancreatography in 108 Military Central Hospital Nguyễn Thị Ngọc Linh*, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Hoàng Văn Ngoạn** Trường Đại học Thăng Long Tóm tắt Mục tiêu: Mô tả đặc điểm người bệnh và phân tích kết quả chăm sóc người bệnh lấy sỏi ống mật chủ qua nội soi mật tụy ngược dòng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, gồm 111 người bệnh được điều trị lấy sỏi mật qua nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01/2019 đến tháng 07/2019. Kết quả: Tuổi trung bình là 65,59 ± 16,61 tuổi, tỷ lệ nam 56,76%, nữ 43,24%. Tiền sử phẫu thuật lấy sỏi mật 27,03%. Triệu chứng lâm sàng trước can thiệp đau (84,7%), sốt (65,77%), vàng da (61,26%). Hầu hết các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng đều được cải thiện có ý nghĩa sau điều trị can thiệp. Có ít người bệnh phải đặt sonde tiểu, dạ dày và dùng thuốc giảm đau giãn cơ sau can thiệp, tuân thủ chế độ chăm sóc tốt. Thời gian cho ăn trở lại và nằm viện ngắn. Kết luận: Nội soi mật tụy ngược dòng là phương pháp can thiệp ít xâm lấn được sử dụng khá phổ biến trong việc lấy sỏi ống mật chủ, đây là một thủ thuật tương đối an toàn, mang lại nhiều lợi ích, tuy nhiên vẫn có một số rủi ro tiềm ẩn mà quyết định thành công sau can thiệp có sự đóng góp rất lớn của quá trình chăm sóc sức khỏe người bệnh. Từ khoá: Nội soi mật tụy ngược dòng, sỏi ống mật chủ. Summary Objective: Describing characteristics and analyzing care results of patients with removing common bile duct stone by endoscopic retrograde cholangiopancreatography (ERCP). Subject and method: Progressive and cross-sectional study, 111 patients were treated to remove gallstone by endoscopic retrograde cholangiopancreatography in 108 Military Central Hospital from January 2019 to July 2019. Result: Mean age of study group was 65.59 ± 16.61 years, male accounted for 56.76%, and female accounted for 43.24%, history of gallstone removal surgery accounted for 27.03%. Clinical symptoms before the intervention including pain (84.7%), fever (65.77%), jaundice (61.26%). Most clinical and subclinical symptoms significantly improved after the intervention. Few patients had to be inserted urinary catheter into bladder and stomach, using painkillers and muscle relaxants after Ngày nhận bài: 29/11/2019, ngày chấp nhận đăng: 08/12/2019 Người phản hồi: Nguyễn Thị Ngọc Linh, Email: ngoclinha3108@gmail.com - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 18 TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 14 - Số 7/2019 the intervention, well obeying care regime. Duration of taking feeding back and hospitalization were short. Conclusion: ERCP is a minimal invasive method that was most used to remove gallstones in distal extrahepatic bile duct. This is a relatively safe procedure with many clinical benefits, but there are also some potential risks. The efficacy of intervention has a great contribution of the health care process after post-intervention. Keywords: Endoscopic retrograde cholangiopancreatography, common bile duct. 1. Đặt vấn đề Gồm 111 người bệnh (NB) được NSMTND lấy sỏi ống mật chủ tại Bệnh viện TWQĐ 108, từ Sỏi đường mật (SĐM) khá phổ biến ở nước tháng 01/2019 đến tháng 7/2019. ta. Nội soi mật tụy ngược dòng (NSMTND) lấy sỏi mật - kết hợp điều trị nội khoa đã mở ra một Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân bước tiến mới, vì can thiệp theo đường tự nhiên, Tuổi: Từ 18 tuổi trở lên. ít xâm lấn, thời gian can thiệp và nằm viện ngắn, Người bệnh được chẩn đoán sỏi ống mật tỷ lệ thành công cao, tương đối triệt để, ít sang chủ có chỉ định lấy sỏi qua NSMTND. chấn, chăm sóc nhẹ nhàng, hồi phục nhanh, chi phí thấp [1], [3], [5]. Tuy nhiên sự hiểu biết của Tiêu chuẩn loại trừ người bệnh về bệnh này còn hạn chế, từ đó dẫn Người bệnh từ chối can thiệp lấy sỏi qua đến việc tuân thủ điều trị, thay đổi lối sống sau NSMTND. thủ thuật ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả chăm sóc bệnh nhân sau lấy sỏi ống mật chủ qua nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.14 - No7/2019 Đánh giá kết quả chăm sóc bệnh nhân sau lấy sỏi ống mật chủ qua nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Evaluate result of nursing patients after removal of common bile duct stone by endoscopic retrograde cholangiopancreatography in 108 Military Central Hospital Nguyễn Thị Ngọc Linh*, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Hoàng Văn Ngoạn** Trường Đại học Thăng Long Tóm tắt Mục tiêu: Mô tả đặc điểm người bệnh và phân tích kết quả chăm sóc người bệnh lấy sỏi ống mật chủ qua nội soi mật tụy ngược dòng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, gồm 111 người bệnh được điều trị lấy sỏi mật qua nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01/2019 đến tháng 07/2019. Kết quả: Tuổi trung bình là 65,59 ± 16,61 tuổi, tỷ lệ nam 56,76%, nữ 43,24%. Tiền sử phẫu thuật lấy sỏi mật 27,03%. Triệu chứng lâm sàng trước can thiệp đau (84,7%), sốt (65,77%), vàng da (61,26%). Hầu hết các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng đều được cải thiện có ý nghĩa sau điều trị can thiệp. Có ít người bệnh phải đặt sonde tiểu, dạ dày và dùng thuốc giảm đau giãn cơ sau can thiệp, tuân thủ chế độ chăm sóc tốt. Thời gian cho ăn trở lại và nằm viện ngắn. Kết luận: Nội soi mật tụy ngược dòng là phương pháp can thiệp ít xâm lấn được sử dụng khá phổ biến trong việc lấy sỏi ống mật chủ, đây là một thủ thuật tương đối an toàn, mang lại nhiều lợi ích, tuy nhiên vẫn có một số rủi ro tiềm ẩn mà quyết định thành công sau can thiệp có sự đóng góp rất lớn của quá trình chăm sóc sức khỏe người bệnh. Từ khoá: Nội soi mật tụy ngược dòng, sỏi ống mật chủ. Summary Objective: Describing characteristics and analyzing care results of patients with removing common bile duct stone by endoscopic retrograde cholangiopancreatography (ERCP). Subject and method: Progressive and cross-sectional study, 111 patients were treated to remove gallstone by endoscopic retrograde cholangiopancreatography in 108 Military Central Hospital from January 2019 to July 2019. Result: Mean age of study group was 65.59 ± 16.61 years, male accounted for 56.76%, and female accounted for 43.24%, history of gallstone removal surgery accounted for 27.03%. Clinical symptoms before the intervention including pain (84.7%), fever (65.77%), jaundice (61.26%). Most clinical and subclinical symptoms significantly improved after the intervention. Few patients had to be inserted urinary catheter into bladder and stomach, using painkillers and muscle relaxants after Ngày nhận bài: 29/11/2019, ngày chấp nhận đăng: 08/12/2019 Người phản hồi: Nguyễn Thị Ngọc Linh, Email: ngoclinha3108@gmail.com - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 18 TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 14 - Số 7/2019 the intervention, well obeying care regime. Duration of taking feeding back and hospitalization were short. Conclusion: ERCP is a minimal invasive method that was most used to remove gallstones in distal extrahepatic bile duct. This is a relatively safe procedure with many clinical benefits, but there are also some potential risks. The efficacy of intervention has a great contribution of the health care process after post-intervention. Keywords: Endoscopic retrograde cholangiopancreatography, common bile duct. 1. Đặt vấn đề Gồm 111 người bệnh (NB) được NSMTND lấy sỏi ống mật chủ tại Bệnh viện TWQĐ 108, từ Sỏi đường mật (SĐM) khá phổ biến ở nước tháng 01/2019 đến tháng 7/2019. ta. Nội soi mật tụy ngược dòng (NSMTND) lấy sỏi mật - kết hợp điều trị nội khoa đã mở ra một Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân bước tiến mới, vì can thiệp theo đường tự nhiên, Tuổi: Từ 18 tuổi trở lên. ít xâm lấn, thời gian can thiệp và nằm viện ngắn, Người bệnh được chẩn đoán sỏi ống mật tỷ lệ thành công cao, tương đối triệt để, ít sang chủ có chỉ định lấy sỏi qua NSMTND. chấn, chăm sóc nhẹ nhàng, hồi phục nhanh, chi phí thấp [1], [3], [5]. Tuy nhiên sự hiểu biết của Tiêu chuẩn loại trừ người bệnh về bệnh này còn hạn chế, từ đó dẫn Người bệnh từ chối can thiệp lấy sỏi qua đến việc tuân thủ điều trị, thay đổi lối sống sau NSMTND. thủ thuật ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kết quả chăm sóc bệnh nhân Bệnh nhân sau lấy sỏi ống mật Sỏi ống mật Nội soi mật tụy ngược dòng Điều trị lấy sỏi mậtGợi ý tài liệu liên quan:
-
25 trang 36 0 0
-
11 trang 15 0 0
-
Điều trị đặt stent kim loại thực quản
8 trang 13 0 0 -
Nhân một trường hợp nhiễm leptospira khó chẩn đoán
5 trang 13 0 0 -
Trắc nghiệm Khám bụng ngoại khoa có đáp án
9 trang 13 0 0 -
171 trang 12 0 0
-
Báo cáo loạt ca lâm sàng tắc mật do túi thừa tá tràng quanh nhú
7 trang 12 0 0 -
27 trang 11 0 0
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân tắc mật do ung thư
11 trang 11 0 0 -
Biến chứng nhiễm trùng sau khi nội soi mật tụy ngược dòng(ERCP) (Kỳ 2)
5 trang 11 0 0