Danh mục

Đánh giá kết quả điều trị tán sỏi niệu quản bằng laser tại bệnh viện tỉnh Hà Nam từ 1/2018 đến 10/2018

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 427.74 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết "Đánh giá kết quả điều trị tán sỏi niệu quản bằng laser tại bệnh viện tỉnh Hà Nam từ 1/2018 đến 10/2018" được thực hiện với mục tiêu nhằm đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng laser tại bệnh viện tỉnh hà Nam; nhận xét các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng laser. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị tán sỏi niệu quản bằng laser tại bệnh viện tỉnh Hà Nam từ 1/2018 đến 10/2018 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TÁN SỎI NIỆU QUẢN BẰNG LASER TẠI BỆNH VIỆN TỈNH HÀ NAM TỪ 1/2018 ĐẾN 10/2018 Lại Xuân Nam1, Phạm Văn Thuyên1 1. Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam TÓM TẮT Mục tiêu:1.Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng laser tại bệnh viện tỉnh hà nam. 2.Nhận xét các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng laser. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả theo dõi dọc tiến cứu 36 bệnh nhân có sỏi niệu quản được tán sỏi nội soi ngược dòng tại bệnh viện tỉnh Hà Nam từ tháng 1/2018 đến tháng 10/2018 Kết quả:Đau thắt lưng là triệu chứng hay gặp nhất chiếm 69,4%, Tỷ lệ thành công sỏi 1/3 dưới là 100%,1/3 giữa 85,7%,1/3 trên 25%. Kết quả tốt gặp ở 25 bệnh nhân chiếm 69,5%. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình 3 ngày. Kết luận: Tán sỏi nội soi ngược dòng sỏi niệu quản bằng năng lượng holmium laser là một phương pháp điều trị ít xâm lấn được ưu tiên hàng đầu để điều trị sỏi niệu quản, ít tổn thương, ít tai biến, biến chứng ,thời gian nằm viện ngắn. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Sỏi niệu quản là một bệnh phổ biến thường gặp ở nước ta, nó chiếm tỷ lệ 2-3% dân số và chiếm 28,7% các bệnh về niệu khoa Nội soi ngược dòng tán sỏi niệu quản bằng holmium laser cho hiệu quả cao, tán được mọi loại sỏi, thời gian phẫu thuật ngắn, ít chảy máu, ít đau cho bệnh nhân,xuất viện sớm. Vì vây chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả điều trị tán sỏi niệu quản bằng laser tại bệnh viện tỉnh Hà Nam từ tháng 1/2018 đến tháng 10/2018” với 2 mục tiêu: 1. Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng laser tại BV tỉnh Hà Nam từ tháng1/2018-10/2018. 2. Nhận xét các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng laser. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Gồm 36 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu sỏi NQ đã được TSNS bằng laser tại Khoa phẫu thuật tiết niệu, Bệnh viện tỉnh Hà Nam từ tháng 1/2018 đến tháng 10/ 2018. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân - Vị trí sỏi: sỏi NQ 1/3 trên, 1/3giữa, 1/3dưới, sỏi 2 vị trí khác bên. - Kích thước dọc của sỏi đo trên siêu âm: từ 5mm đến 20mm. - Sỏi NQ gây đau nhiều. - Sỏi NQ kèm theo giãn đài bể thận và NQ trên sỏi. 14 Tiêu chuẩn loại trừ - Những BN mắc các bệnh đang tiến triển nặng như suy gan, suy tim, đái tháo đường chưa ổn định. - Bệnh nhân có rối loạn đông máu hoặc đang sử dụng thuốc chống đông. - Sỏi NQ kèm viêm thận hoặc viêm bể thận hoặc viêm đường tiết niệu dưới. - Hẹp niệu đạo không đặt được ống soi niệu quản vào bàng quang. - Biến dạng khớp háng, cột sống, bệnh nhân không nằm được tư thế sản khoa. - Sỏi niệu quản kèm theo bệnh phối hợp như: ung thư niệu quản, lao niệu quản ung thư thận. - Bệnh nhân có ứ nước thận độ 4 trên siêu 2.2. Phương pháp nghiên cứu Tiến cứu, mô tả theo dõi dọc. . Quy trình tán sỏi * Chuẩn bị bệnh nhân: - Trước khi thực hiện tán sỏi bệnh nhân được giải thích rất kỹ về tình trạng bệnh và các phương pháp điều trị sỏi niệu quản. - Chuẩn bị thụt tháo bệnh nhân theo qui trình một cuộc mổ. - Kháng sinh dự phòng. * Vô cảm và tư thế bệnh nhân: -Mê nội khí quản hay gây tê tủy sống,tư thế sản khoa * Đặt ống soi vào niệu quản lên đến vị trí hòn sỏi: + Đặt ống soi qua niệu đạo, bàng quang, phát hiện những bất thường trong BQ như: u bàng quang, u tuyến tiền liệt, túi thừa BQ, sỏi BQ, polyp BQ. + Tìm lỗ NQ: Hình 2.5: Đặt ống soi vào lỗ NQ trên 1 dẫn đường - Trong khi đưa ống soi lên NQ tiếp cận sỏi luôn luôn phải chú ý lượng nước muối truyền rửa vào NQ đủ để quan sát rõ NQ và viên sỏi. Động tác xoay ống soi 90˚- 180˚ sẽ giúp cho đặt ống soi vào lỗ niệu quản hoặc khi đưa ống soi vượt qua các đoạn uốn lượn của NQ được dễ dàng hơn. 15 Hình 2.6: Động tác xoay ống soi 180° * Kỹ thuật xử lý sỏi niệu quản: + Khi ống soi tiếp cận sỏi trước tiên đánh giá tình trạng NQ tại vị trí sỏi + Luồn sợi quang laser vào kênh làm việc của ống soi. Khi thấy đầu sợi quang trên màn hình thì bật sang chế độ tán. + Khi tán, để đầu que tán laser cách sỏi 0,2 – 1mm, hướng điểm sáng laser vào vị trí sỏi định tán. 2.3. Xử lý số liệu Phân tích số liệu theo chương trình SPSS 16.0 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Khi nghiên cứu 36 bệnh nhân có sỏi niệu quản, được tán sỏi nội soi ngược dòng tại bệnh viện tỉnh Hà Nam từ tháng 01/2018-10/2018 được các kết quả sau. 3.1. Tuổi . Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi Nhận xét: Bệnh nhân TSNS nằm trong độ tuổi 41 đến 60 chiếm 61,1%. Tuổi thấp nhất là 28 cao nhất là 73 và độ tuổi trung bình 46,19±11,47 tuổi. 3.2. Triệu chứng lâm s ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: