Danh mục

Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi trong điều trị sỏi đường mật chính ngoài gan có chụp cộng hưởng từ

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 319.14 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết tiến hành đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi trong điều trị sỏi đường mật chính ngoài gan có chụp cộng hưởng từ với mục tiêu mô tả đặc điểm sỏi mật ngoài gan trên IRM đường mật và đánh giá kết quả sớm sau mổ lấy sỏi nội soi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi trong điều trị sỏi đường mật chính ngoài gan có chụp cộng hưởng từ DIỄN ĐÀN Y HỌC Nghiên cứu khoa học ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TRONG ĐIỀU TRỊ SỎI ĐƯỜNG MẬT CHÍNH NGOÀI GAN CÓ CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ Trần Vinh* và CS TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm sỏi mật ngoài gan trên IRM đường mật. Đánh giá kết quả PTNS. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Những bệnh nhân (BN) có sỏi ĐMC ngoài gan hoặc có sỏi túi mật kèm theo, được phẫu thuật nội soi (PTNS) tại khoa Ngoại bệnh viện Bạch Mai từ 1-2010 đến 8-2012. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả gồm hai giai đoạn hồi cứu (1-2010 đến 3-2012) và tiến cứu (4-2010 đến 8-2012). Kết quả: 72 Bn, nam 31, nữ 41, chuyển mổ mở 3 TH (4,3%). Thời gian phẫu thuật: trung bình: 77,65±20,85p. Vai trò của MRI có độ nhạy Se là 98,38%, độ đặc hiệu Sp là (87,50%). Giá trị dự báo dương tính PPV là 98,38%. Giá trị dự báo âm tính NPV là 87,50%. Độ chính xác Acc là 89,85%. Thời gian nằm viện trung bình: 7,81±2,04 ngày không có sự khác biệt giữa 2 nhóm. Kết quả: tốt 91,4%, trung bình 7,2%, kém 1,4%. Kết luận: PTNS lấy sỏi đường mật chính ngoài gan là một phẫu thuật an toàn, hiệu quả. Chỉ định chụp IRM đường mật nên thành xét nghiệm thường quy trước mổ để giảm tỷ lệ sót sỏi sau mổ và đưa ra sự lựa chọn phương pháp mổ thích hợp đối với từng bệnh nhân. Từ khóa: sỏi đường mật, phẫu thuật nội soi, IRM. SUMMARY ASSESSMENT RESULTS LAPAROSCOPIC SURGERY IN THE TREATMENT OF EXTRAHEPATIC BILIARY STONES HAVE THE MAGNETIC RESONANCE IMAGING Objective: evaluate laparoscopic surgery for the treatment of extra bile ducts of magnetic resonance imaging with the goal: characterizing lesions on IRM of extra bile ducts and evaluate the results soon after harvesting gravel endoscopy. Methods and subjects: Research Subjects: Patients with hads extra bile ducts stones or gall stones with laparoscopic surgery at the Bach Mai Hospital from 1-2010 to 8-2012 study describes two retrospective period (1-2010 to 3-2012) and prospective (4-2010 to 8-2012). Results: all 72 patients (31 male, 41 female) switch to open surgery (4.3%). Surgical time: average: 77.65±20.85. Average length of stay was: 7.81±2.04 days no difference between 2 groups. Results: 91.4% good, 7.2% on average, 1.4% less. Conclusion: Laparoscopic surgery took the extra bile ducts stones surgery is a safe, effective, shorter hospital stay, patients recover soon returned to his day job. Specify IRM biliary should take the routine tests before surgery to reduce the incidence of postoperative remnant stones and make choices appropriate * Khoa Ngoại Bệnh viện Bạch Mai surgical approach for each patient. Người liên hệ: Email: - Ngày nhận bài: Ngày phản biện: - Ngày chấp nhận đăng: 102 Y HỌC LÂM SÀNG Số 77 (Tháng 6/2014) DIỄN ĐÀN Y HỌC Nghiên cứu khoa học I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngoại bệnh viện Bạch Mai từ 1-2010 đến 8-2012. Sỏi đường mật chính (ĐMC) là sỏi ở ống mật Tiêu chuẩn: tuổi từ 26 trở lên, không phân biệt nam, nữ. 100% BN có IRM đường mật trước mổ. chủ (OMC) và ống gan chung (OGC). Cơ chế hình Được PTNS lấy sỏi ĐMC (khâu kín hoặc đặt dẫn thành sỏi đến nay chưa được xác định chắc chắn, lưu Kehr) và các trường hợp có cắt túi mật khi có vai trò nhiễm trùng được quan tâm nhiều nhất. Vi sỏi. Có đầy đủ hồ sơ bệnh án theo mẫu thống nhất. trùng xâm nhập vào đường mật bằng nhiều cách, Loại trừ các trường hợp (TH) có chống chỉ định: người ta cho rằng giun chui ống mật là thủ phạm sỏi trong gan, có tiền sử mổ sỏi mật cũ, có kèm chính, các vi trùng này thủy phân Bilirubin kết hợp các bệnh về hô hấp, tim mạch… tan trong nước thành Bilirubin tự do liên kết với Calxi trong dịch mật tạo thành Calciumbilirunate 2.2.Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả là thành phần chính kết tụ sỏi. gồm hai giai đoạn hồi cứu (1-2010 đến 3-2011) và tiến cứu (4-2011 đến 8-2012). Đã có nhiều phương pháp điều trị sỏi, nhưng phẫu thuật vẫn đóng vai trò chính trong điều kiện III. KẾT QUẢ NGHIÊN CƯU hiện nay. Tuy vậy tất cả các phương pháp điều 3.1. Đặc điểm chung trị đều để lại tỷ ...

Tài liệu được xem nhiều: