Danh mục

Đánh giá kết quả và độ an toàn của kỹ thuật lấy sỏi mật qua da ở bệnh nhân tắc mật do sỏi

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 790.31 KB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết tiến hành nghiên cứu tính hiệu quả và độ an toàn của kỹ thuật lấy sỏi mật qua da dưới DSA trên 43 bệnh nhân tắc mật do sỏi, lấy sỏi qua da bằng giọ bóp vỡ sỏi rồi lấy ra qua ống thông mở đường mật hoặc dùng bóng nong đẩy xuống tá tràng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả và độ an toàn của kỹ thuật lấy sỏi mật qua da ở bệnh nhân tắc mật do sỏi TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 498 - th¸ng 1 - sè 2 - 2021 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ ĐỘ AN TOÀN CỦA KỸ THUẬT LẤY SỎI MẬT QUA DA Ở BỆNH NHÂN TẮC MẬT DO SỎI Trần Anh Tuấn1, Ngô Quang Định1TÓM TẮT 1 nong và tán sỏi qua đường hầm bằng điện thuỷ Mục tiêu: Nghiên cứu tính hiệu quả và độ an toàn lực, can thiệp lấy sỏi mật ngược dòng qua nội soicủa kỹ thuật lấy sỏi mật qua da dưới DSA. Đối tượng tiêu hóa mật tuỵ ngược dòng (ERCP) và gần đâyvà phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 43 hơn là kỹ thuật lấy sỏi mật qua da. Kỹ thuật lấybệnh nhân tắc mật do sỏi, lấy sỏi qua da bằng giọ bóp sỏi mật qua da được nghiên cứu và áp dụng ởvỡ sỏi rồi lấy ra qua ống thông mở đường mật hoặcdùng bóng nong đẩy xuống tá tràng. Kết quả: Tỷ lệ nhiều trung tâm can thiệp trên thế giới ở cácthành công về mặt kỹ thuật với tiêu chí tái lưu thông nước phát triển với nhiều ưu điểm(2,3)mật ruột 97%, về mặt lấy được hết sỏi là 81,4%, cácbiến chứng lớn không có, chỉ gặp 4,6% có chảy máu, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU6,9% nhiểm khuẩn nhẹ đường mật và 4,6% đau trong 2.1 Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm điệncan thiệp. 93% số bệnh nhân chỉ cần làm một lần là quang – BV Bạch Mai từ 8/2014 – 8/2019.đạt được hiệu quả. Kết luận: Kỹ thuật lấy sỏi mật 2.2 Đối tượng nghiên cứu:qua da dưới DSA là kỹ thuật an toàn, với tỷ lệ thành  Sỏi mật trong và ngoài gan gây biến chứngcông tái thông được đường mật cao. tắc mật, gây đau, sốt, vàng daSUMMARY  Sỏi mật tồn dư hoặc tái phát sau mổ, sau ASSESSEMENT OF RESULTS AND SAFETY can thiệp lấy sỏi qua nội soi (ERCP)OF BILIARY STONE REMOVE TECHNIQUES  Bệnh nhân được giải thích và đồng ý tiến IN PATIENTS WITH BILIARY hành can thiệp lấy sỏi qua da. OBSTRUCTON BY STONES 2.3. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên Objective: To study the effectiveness and safety cứu thử nghiêm lâm sàng hồi và tiến cứu,of the biliary stone removal (BSR) through the 2.4 Phương tiện nghiên cứupercutaneous transhepatic biliary drainage (PTBD) - Máy chụp mạch số hóa xóa nền (DSA Philipstechnique under under fluoroscopic guidance (DSA). Allura), Máy siêu âm 2DMaterials and Methods: The study on 43 patientswith billiary obstruction by biliary stones, remove - Bộ dụng cụ dẫn lưu mật qua da dưới DSAstones through the skin by percutaneous transhepatic Neft access (Cook), kim chọc đường mật qua dacatch and broken the stone and then removing it Micro puncture (Cook). Sonde dẫn lưu mật quathrough a catheter or using a balloon sphincteroplasty da Pigten 8.5 F (Cook); Kim chọc đường mậtflushing technique, a pushing technique after 16G và 22G, dây dẫn (Guidewire) 0.35’’ Terumo,sphincteroplasty. Results: The technical success rateof gastrointestinal biliary recirculation was 97%, in Amplatz với chiều dài 1,95; 2,6m; dây dẫnterms of removing all stones was 81.4%, in no case of (catheter) 5F đầu thẳng. Bộ nong để nongmajor complications, only 4.6% have bleeding, 6.9% đường vào đường mật từ 5F tới 9F.had mild biliary tract infections and 4.6% pain in the - Vật liệu lấy sỏi: Giọ lấy sỏi qua da - Basket 8F;intervention. 93% of patients only need to do it once 12F (Cook); bóng nong để đẩy và thụt sỏi xuốngto get the effect. Conclusion: The BSR through the ruột là bóng PTA 30x8;30x10; 30x12 mm (Cook)percutaneous transhepatic under flouroscopicguidance technique is a safe technique, with a high Quy trình kỹ thuậtsuccess rate of recirculating bile ducts - gastrointestinal. Thì 1: Đặt dẫn lưu mật qua da, giải phòng tắc mật, tạo đường hầm đường mật qua daI. ĐẶT VẤN ĐỀ thành bụng. Sỏi mật có tỷ lệ mắc ở Việt Nam thuộc nhóm Thì 2: Tiến hành sau 3-5 ngày, bệnh nhânbệnh rất phổ biến, khoảng 6-7% dân số > 50 được chụp lại đường mật, được nong và đặt mộttuổi(1). Điều trị tắc mật do sỏi được áp dụng bao ống thông cỡ lớn hơn 8F và 12F vào đường mậtgồm phẫu thuật mở có hay không kết hợp tán và dùng giọ cỡ 8F, 12F để bóp vỡ sỏi, lấy sỏi mậtsỏi trong mổ, phẫu thuật nội soi lấy sỏi mật, qua da, một số trường hợp nhiều sỏi đường mật dùng giọ 8F bóp vỡ sỏi lớn thành các sỏi nhỏ1Trung tâm điện quang, Bệnh viện Bạch Mai kích thước 5-10 mm, sau đó dùng bóng nongChịu trách nhiệm chính: Trần Anh Tuấn mạch ngoại vi cỡ 10-12 mm đường kính, chiềuEmail: bs.trananhtuan@yahoo.com.vn dài 30-40 mm đi qua ống thông 8F vào ống mậtNgày nhận bài: 16.11.2020 chủ xuống DII tá tràng, nong rộng cơ thắt OddiNgày phản biện khoa học: 28.12.2020Ngày duyệt bài: 4.1.2021 sau đó thụt và đẩy sỏi đã được bóp vỡ xuống tá 1 ...

Tài liệu được xem nhiều: