![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đề tài tốt nghiệp cử nhân hệ VHVL: Một số đặc điểm dị vật đường thở ở trẻ em vào điều trị tại bệnh viện Nhi Trung ương từ 07/2012 đến 07/2013
Số trang: 28
Loại file: pdf
Dung lượng: 548.67 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài nghiên cứu này nhằm các mục tiêu sau: Mô tả một số đặc điểm dị vật đường thở ở trẻ em vào điều trị tại Bệnh viện nhi Trung ương từ tháng 7/2012 đến 07/2013; mô tả một số đặc điểm của dị vật đường thở ở các trẻ em này. Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài tốt nghiệp cử nhân hệ VHVL: Một số đặc điểm dị vật đường thở ở trẻ em vào điều trị tại bệnh viện Nhi Trung ương từ 07/2012 đến 07/2013ĐẶT VẤN ĐỀDị vật đường thở (DVĐT) là những vật lạ rơi vào đường thở mắc lại ở thanh khíphế quản. DVĐT là một tai nạn xảy ra đột ngột, có thể tử vong tức thì do ngạt vì dị vậtbít tắc hoàn toàn đường thở. Hoặc, nếu may mắn bệnh nhân thoát chết thì dị vật được hotống ra ngoài, hay dị vật chui sâu vào một bên phế quản.Hậu quả này dẫn đến một quá trình diễn biến phức tạp với những hậu quả thườnglà khó thở cấp hay từng cơn, xẹp phổi, tràn khí màng phổi, tràn khí trung thất, nhiễmtrùng hô hấp tái nhiễm v.v…Tỷ lệ tại này khó xác định chính xác, tùy theo từng địa phương và tùy từng hoàncảnh. Tuy nhiên DVĐT được xếp vào hàng thứ 5 các tai nạn ở trẻ em. Có một điều trađược tiến hành trên phạm vi toàn quốc ở Pháp năm 1979 cho thấy có 700 trẻ em bịDVĐT cần phải chăm sóc trong một năm và đây là tai nạn thường gặp ở trẻ em.Theo Banks W., Protic W (1977) tỷ lệ tử vong do DVĐT là 1,2%Tại Việt Nam chưa thấy có thống kê toàn diện về DVĐT trên phạm vi toàn quốc.DVĐT chủ yếu gặp ở trẻ em và cũng không ít trường hợp đưa tới tử vong do dị vật làmbít tắc đường thở. Trong 6 năm từ 1980 – 1985 viện Tai Mũi Họng Trung ương đã nhậncấp cứu 214 trường hợp DVĐT trẻ em. [5]Một số lớn DVĐT không được phát hiện ngay, bị bỏ quên vào điều trị rải rác ở cáccơ sở y tế với những chẩn đoán bệnh khác nhau. Biến chứng của DVĐT gây nên rất nặngnề và phức tạp.Vì vậy, DVĐT không chỉ là một cấp cứu tối cấp mà còn là một tai nạn rất nguyhiểm, rất dễ bị bỏ qua ở trẻ em. Tỷ lệ tai nạn này thường gặp nhiều ở trẻ nhỏ, nhóm tuổitừ 1-3 tuổi là hay gặp nhất, chiếm 61% các trường hợp DVĐT. DVĐT nói chung và dịvât DVĐT ở trẻ em nói riêng đòi hỏi phải có sự nghiên cứ toàn diện và hệ thống. Chẩnđoán đúng, xử trí kịp thời sẽ làm giảm tỷ lệ tử vong và các biến chứng nặng nề do DVĐTgây ra. Vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu sau:1.Mô tả một số đặc điểm dị vật đường thở ở trẻ em vào điều trị tại Bệnh việnnhi Trung ương từ tháng 7/2012 đến 07/2013.2.Mô tả một số đặc điểm của dị vật đường thở ở các trẻ em này.1Chương 1: TỔNG QUANDVĐT là những tai nạn có thể nguy hiểm ngay tới tính mạng và phải được xử trícấp cứu.DVĐT là những dị vật mắc lại ở đường thở từ thanh quản tới phế quản.Mọi lứa tuổi đều có thể bị DVĐT, trẻ em gặp nhiều hơn người lớn, hay gặp nhất làtrẻ dưới 4 tuổi. Trên 25% gặp ở trẻ dưới 2 tuổi (Lemariey), 95% gặp ở trẻ dưới 4 tuổi(Khoa Tai Mũi Họng – Bệnh viện Bạch Mai – 1965.DVĐT là những chất vô cơ hay hữu cơ mắc vào thanh quản hay khí quản hoặc phếquản.Hay gặp nhiều nhất là hạt lạc, hạt ngô, hạt dưa, hạt na, hạt quất hồng bì … mẩuxương, vỏ tôm, cua, đốt xương cá, mảnh đồ nhựa, kim, cặp tóc…Tiên lượng phụ thuộc vào bản chất, vị trí của dị vật và điều trị sớm hay muộn. Cóthể tử vong do ngạt thở hoặc các biến chứng do dị vật tồn tại trong đường thở.Điều trị nội soi phế quản là cơ bản và an toàn.1.1. Đặc điểm giải phẫu bộ máy hô hấp Bộ phận hô hấp bao gồm đường dẫn khí từ mũi, họng, thanh quản, khí quản,phế quản và phổi, màng phổi. Bộ phận hô hấp trẻ em nhỏ hơn về kích thước so với người lớn và có nhữngđặc điểm riêng biệt về giải phẫu, sinh lý do các tổ chức tế bào của bộ phận hôhấp trẻ em chưa hoàn toàn biệt hóa à đang ở trong giai đoạn phát triển.1.1.1. Mũi Ở trẻ nhỏ, mũi và khoang hầu ngắn và nhỏ, lỗ mũi và ống mũi hẹp làm cho sựhô hấp bằng đường mũi bị hạn chế và dễ bị bít tắc. Niêm mạc mũi mỏng, mịn, lớp ngoài của niêm mạc gồm các biểu mô rung hìnhtrụ giàu mạch máu và bạch huyết. Chức năng hàng rào bảo vệ của niêm mạcmũi ở trẻ nhỏ còn yếu do khả năng sát trùng của niêm dịch còn kém, vì vậy trẻdễ bị viêm nhiễm mũi họng. Tổ chức hang và cuộn mạch ở niêm mạc mũi chỉ phát triển ở trẻ từ 5 tuổi đếntuổi dậy thì, do đó trẻ nhỏ dưới 5 tuổi ít bị chảy máu cam.2Thang Long University Library Các xoang hàm đến 2 tuổi mới phát triển. Xoang sàng có từ lúc mới sinhnhưng chưa biệt hóa đầy đủ. Do đó trẻ nhỏ ít bị viêm xoang.1.1.2. Họng – hầu Họng, hầu trẻ em tương đối hẹp và ngắn, có hướng thẳng đứng, hình phễu hẹp,sụn mềm và nhẵn. Họng phát triển mạnh nhất trong năm đầu và tuổi dậy thì. Dưới 3 tuổi, họng trẻ em trai và gái dài như nhau. Từ 3 tuổi trở đi học trẻ emtrai dài hơn họng trẻ gái. Niêm mạc họng được phủ một lớp biểu mô rung hình trụ. Vòng bạch huyết Waldayer phát triển từ 4 – 6 tuổi cho đến tuổi dậy thì. Ở trẻdưới 1 tuổi chỉ có VA (Amidan vòm) phát triển. Từ 2 tuổi trở lên, amidan khẩucái mới phát triển. Khi các tổ chức này bị viêm nhiễm sẽ ảnh hưởng đến cácchức năng hô hấp vì trẻ phải thở bằng miệng.1.1.3. Thanh quản Thanh quản có dạng hình ống nằm ở trước cổ ngang mức đốt sống C3 – C6.Giới hạn trên của thanh quản là bờ trên của sụn giáp, ở dưới là bờ dưới của sụnnhẫn. Ở phía trên thanh quản thông với hạ họng, ở dưới thông với khí quản. Về kích thước, thanh quản ở nam giới dài và to hơn nữ giới:+ Nam: dài 44mm, rộng 43mm, đường kính trước – sau 36mm.+ Nữ: dài 36mm, rộng 41mm, đường kính trước – sau 26mm.Trước tuổi dậy thì giữa trẻ trai và trẻ gái ít có sự khác biệt. Về cấu trúc, thanh quản có một khung sụn gồm các sụn đơn và sụn đôi. Đó làcác sụn nắp thanh quản (thanh thiệt), sụn giáp, sụn phễu, sụn nhẫn, sụn sừngSantori và sụn sừng Wriberg. Các sụn này khớp với nhau và được giữ chặt bởicác màng và dây chằng. Các cơ ở thanh quản bao gồm các cơ ở bên trong vàbên ngoài thanh quản. Trong lòng thanh quản được lót bởi niêm mạc.+ Lòng thanh khí phế quản ở trẻ em tương đối hẹp, tổ chức đàn hồi kém pháttriển, vòng sụn mềm dễ biến dạng và niêm mạc có nhiều mạch máu. Do đó, khitrẻ bị viêm nhiễm đường hô hấp niêm mạc thanh – khí phế quản dễ bị phù nề,xuất tiết, biến dạng.+ Phản xạ ho mỗi khi có các dị vật lọt vào thanh quản để đẩy dị vật ra ngoàiđường hô hấp là một phản ứng bảo vệ. Đây là sự kích thích phản xạ sâu với sự3mở rộng thanh quản, thanh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài tốt nghiệp cử nhân hệ VHVL: Một số đặc điểm dị vật đường thở ở trẻ em vào điều trị tại bệnh viện Nhi Trung ương từ 07/2012 đến 07/2013ĐẶT VẤN ĐỀDị vật đường thở (DVĐT) là những vật lạ rơi vào đường thở mắc lại ở thanh khíphế quản. DVĐT là một tai nạn xảy ra đột ngột, có thể tử vong tức thì do ngạt vì dị vậtbít tắc hoàn toàn đường thở. Hoặc, nếu may mắn bệnh nhân thoát chết thì dị vật được hotống ra ngoài, hay dị vật chui sâu vào một bên phế quản.Hậu quả này dẫn đến một quá trình diễn biến phức tạp với những hậu quả thườnglà khó thở cấp hay từng cơn, xẹp phổi, tràn khí màng phổi, tràn khí trung thất, nhiễmtrùng hô hấp tái nhiễm v.v…Tỷ lệ tại này khó xác định chính xác, tùy theo từng địa phương và tùy từng hoàncảnh. Tuy nhiên DVĐT được xếp vào hàng thứ 5 các tai nạn ở trẻ em. Có một điều trađược tiến hành trên phạm vi toàn quốc ở Pháp năm 1979 cho thấy có 700 trẻ em bịDVĐT cần phải chăm sóc trong một năm và đây là tai nạn thường gặp ở trẻ em.Theo Banks W., Protic W (1977) tỷ lệ tử vong do DVĐT là 1,2%Tại Việt Nam chưa thấy có thống kê toàn diện về DVĐT trên phạm vi toàn quốc.DVĐT chủ yếu gặp ở trẻ em và cũng không ít trường hợp đưa tới tử vong do dị vật làmbít tắc đường thở. Trong 6 năm từ 1980 – 1985 viện Tai Mũi Họng Trung ương đã nhậncấp cứu 214 trường hợp DVĐT trẻ em. [5]Một số lớn DVĐT không được phát hiện ngay, bị bỏ quên vào điều trị rải rác ở cáccơ sở y tế với những chẩn đoán bệnh khác nhau. Biến chứng của DVĐT gây nên rất nặngnề và phức tạp.Vì vậy, DVĐT không chỉ là một cấp cứu tối cấp mà còn là một tai nạn rất nguyhiểm, rất dễ bị bỏ qua ở trẻ em. Tỷ lệ tai nạn này thường gặp nhiều ở trẻ nhỏ, nhóm tuổitừ 1-3 tuổi là hay gặp nhất, chiếm 61% các trường hợp DVĐT. DVĐT nói chung và dịvât DVĐT ở trẻ em nói riêng đòi hỏi phải có sự nghiên cứ toàn diện và hệ thống. Chẩnđoán đúng, xử trí kịp thời sẽ làm giảm tỷ lệ tử vong và các biến chứng nặng nề do DVĐTgây ra. Vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu sau:1.Mô tả một số đặc điểm dị vật đường thở ở trẻ em vào điều trị tại Bệnh việnnhi Trung ương từ tháng 7/2012 đến 07/2013.2.Mô tả một số đặc điểm của dị vật đường thở ở các trẻ em này.1Chương 1: TỔNG QUANDVĐT là những tai nạn có thể nguy hiểm ngay tới tính mạng và phải được xử trícấp cứu.DVĐT là những dị vật mắc lại ở đường thở từ thanh quản tới phế quản.Mọi lứa tuổi đều có thể bị DVĐT, trẻ em gặp nhiều hơn người lớn, hay gặp nhất làtrẻ dưới 4 tuổi. Trên 25% gặp ở trẻ dưới 2 tuổi (Lemariey), 95% gặp ở trẻ dưới 4 tuổi(Khoa Tai Mũi Họng – Bệnh viện Bạch Mai – 1965.DVĐT là những chất vô cơ hay hữu cơ mắc vào thanh quản hay khí quản hoặc phếquản.Hay gặp nhiều nhất là hạt lạc, hạt ngô, hạt dưa, hạt na, hạt quất hồng bì … mẩuxương, vỏ tôm, cua, đốt xương cá, mảnh đồ nhựa, kim, cặp tóc…Tiên lượng phụ thuộc vào bản chất, vị trí của dị vật và điều trị sớm hay muộn. Cóthể tử vong do ngạt thở hoặc các biến chứng do dị vật tồn tại trong đường thở.Điều trị nội soi phế quản là cơ bản và an toàn.1.1. Đặc điểm giải phẫu bộ máy hô hấp Bộ phận hô hấp bao gồm đường dẫn khí từ mũi, họng, thanh quản, khí quản,phế quản và phổi, màng phổi. Bộ phận hô hấp trẻ em nhỏ hơn về kích thước so với người lớn và có nhữngđặc điểm riêng biệt về giải phẫu, sinh lý do các tổ chức tế bào của bộ phận hôhấp trẻ em chưa hoàn toàn biệt hóa à đang ở trong giai đoạn phát triển.1.1.1. Mũi Ở trẻ nhỏ, mũi và khoang hầu ngắn và nhỏ, lỗ mũi và ống mũi hẹp làm cho sựhô hấp bằng đường mũi bị hạn chế và dễ bị bít tắc. Niêm mạc mũi mỏng, mịn, lớp ngoài của niêm mạc gồm các biểu mô rung hìnhtrụ giàu mạch máu và bạch huyết. Chức năng hàng rào bảo vệ của niêm mạcmũi ở trẻ nhỏ còn yếu do khả năng sát trùng của niêm dịch còn kém, vì vậy trẻdễ bị viêm nhiễm mũi họng. Tổ chức hang và cuộn mạch ở niêm mạc mũi chỉ phát triển ở trẻ từ 5 tuổi đếntuổi dậy thì, do đó trẻ nhỏ dưới 5 tuổi ít bị chảy máu cam.2Thang Long University Library Các xoang hàm đến 2 tuổi mới phát triển. Xoang sàng có từ lúc mới sinhnhưng chưa biệt hóa đầy đủ. Do đó trẻ nhỏ ít bị viêm xoang.1.1.2. Họng – hầu Họng, hầu trẻ em tương đối hẹp và ngắn, có hướng thẳng đứng, hình phễu hẹp,sụn mềm và nhẵn. Họng phát triển mạnh nhất trong năm đầu và tuổi dậy thì. Dưới 3 tuổi, họng trẻ em trai và gái dài như nhau. Từ 3 tuổi trở đi học trẻ emtrai dài hơn họng trẻ gái. Niêm mạc họng được phủ một lớp biểu mô rung hình trụ. Vòng bạch huyết Waldayer phát triển từ 4 – 6 tuổi cho đến tuổi dậy thì. Ở trẻdưới 1 tuổi chỉ có VA (Amidan vòm) phát triển. Từ 2 tuổi trở lên, amidan khẩucái mới phát triển. Khi các tổ chức này bị viêm nhiễm sẽ ảnh hưởng đến cácchức năng hô hấp vì trẻ phải thở bằng miệng.1.1.3. Thanh quản Thanh quản có dạng hình ống nằm ở trước cổ ngang mức đốt sống C3 – C6.Giới hạn trên của thanh quản là bờ trên của sụn giáp, ở dưới là bờ dưới của sụnnhẫn. Ở phía trên thanh quản thông với hạ họng, ở dưới thông với khí quản. Về kích thước, thanh quản ở nam giới dài và to hơn nữ giới:+ Nam: dài 44mm, rộng 43mm, đường kính trước – sau 36mm.+ Nữ: dài 36mm, rộng 41mm, đường kính trước – sau 26mm.Trước tuổi dậy thì giữa trẻ trai và trẻ gái ít có sự khác biệt. Về cấu trúc, thanh quản có một khung sụn gồm các sụn đơn và sụn đôi. Đó làcác sụn nắp thanh quản (thanh thiệt), sụn giáp, sụn phễu, sụn nhẫn, sụn sừngSantori và sụn sừng Wriberg. Các sụn này khớp với nhau và được giữ chặt bởicác màng và dây chằng. Các cơ ở thanh quản bao gồm các cơ ở bên trong vàbên ngoài thanh quản. Trong lòng thanh quản được lót bởi niêm mạc.+ Lòng thanh khí phế quản ở trẻ em tương đối hẹp, tổ chức đàn hồi kém pháttriển, vòng sụn mềm dễ biến dạng và niêm mạc có nhiều mạch máu. Do đó, khitrẻ bị viêm nhiễm đường hô hấp niêm mạc thanh – khí phế quản dễ bị phù nề,xuất tiết, biến dạng.+ Phản xạ ho mỗi khi có các dị vật lọt vào thanh quản để đẩy dị vật ra ngoàiđường hô hấp là một phản ứng bảo vệ. Đây là sự kích thích phản xạ sâu với sự3mở rộng thanh quản, thanh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đề tài tốt nghiệp cử nhân Dị vật đường thở Bệnh viện Nhi Trung ương Giải phẫu bộ máy hô hấp Bệnh học dị vật đường thởTài liệu liên quan:
-
8 trang 216 0 0
-
Đề tài tốt nghiệp cử nhân Điều dưỡng hệ VHVL: Chăm sóc bệnh nhân ly thượng bì bọng nước bẩm sinh
41 trang 78 0 0 -
82 trang 70 0 0
-
Phương pháp chăm sóc sức khỏe trẻ em tại nhà: Phần 1
138 trang 34 0 0 -
35 trang 29 0 0
-
48 trang 26 0 0
-
10 trang 25 0 0
-
Hướng dẫn cách chăm sóc bệnh trong gia đình (Tập I): Phần 1
139 trang 22 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh còi xương kháng vitamin D ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương
5 trang 22 0 0 -
Nghiên cứu rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật thông sàn nhĩ thất toàn bộ tại Bệnh viện Nhi Trung ương
5 trang 22 0 0