Danh mục

Dị hình bẩm sinh

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 129.06 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Những dị hình bẩm sinh thường gặp ở tai ngoài, ít gặp ở tai giữa và hiếm gặp ở tai trong. Có thể gặp ở vành tai hay ở ống tai, hai dị hình này thường phối hợp với nhau. 1. Dị hình vành tai: thường gặp hơn, nói chung ảnh hưởng tới thẩm mỹ, ít hoặc không ảnh hưởng chức năng. Thể hiện: Thiếu một phần hay toàn bộ vành tai: có thể gặp ở một bên hay cả hai bên tai. Vành tai hoàn toàn không có hay chỉ có một phần, thường chỉ như một nụ,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dị hình bẩm sinh Dị hình bẩm sinh Những dị hình bẩm sinh thường gặp ở tai ngoài, ít gặp ở tai giữavà hiếm gặp ở tai trong. Có thể gặp ở vành tai hay ở ống tai, hai dị hìnhnày thường phối hợp với nhau. 1. Dị hình vành tai: thường gặp hơn, nói chung ảnh hưởng tới thẩmmỹ, ít hoặc không ảnh hưởng chức năng. Thể hiện: Thiếu một phần hay toàn bộ vành tai: có thể gặp ở một bên hay cả haibên tai. Vành tai hoàn toàn không có hay chỉ có một phần, thường chỉ nhưmột nụ, một cục. Hay gặp kèm theo tịt hoặc chít hẹp ống tai. Vành tai to hay nhỏ quá: có thể gặp vành tai to quá (tai voi) hoặc nhỏquá (tai chuột), nếu chỉ thấy một bên, tai bên kia bình thường, sẽ ảnh hưởngnhiều đến thẩm mỹ. Dị hình nắp tai: nắp tai có thể quá to, không có sụn nắp hay có 2 - 3nắp tai. Vành tai vểnh ra trước quá nhiều hay sụn quá mềm làm bẹp xuống,mất các gờ nếp. Phẫu thuật chỉnh hình để tái tạo lại vành tai khó khăn và phức tạp. 2. Dị hình ống tai: thường gặp tịt ống tai ngoài hoàn toàn hay mộtphần làm chít hẹp ống tai. Tịt hay chít hẹp có thể do đơn thuần hoặc cả sụn,xương ống tai, chỉ ở cửa ống tai hay dọc cả ống tai. Dị hình ống tai thườnggặp kèm với dị hình vành tai, đôi khi có kèm theo dị hình tai giữa. Tịt hoặc chít ống tai ngoài gây nghe kém dẫn truyền đơn thuần, có thểgây viêm vì chất tiết ở da ống tai không thoát được ra ngoài. Cần chụp X- quang để xác định tình trạng của tai giữa và hệ thốngxương con. Phẫu thuật chỉnh hình lại ống tai ngoài hay lấy bỏ các phần chít hẹp,cần ghép da tốt vì dễ gây sẹo chít hẹp lại. 3. Rò bẩm sinh: thường gặp nhất là rò gờ trước tai hay rò Helixthường gọi là rò luân nhĩ. Lỗ rò có thể thấy ở 1 bên hay cả 2 bên, ở trên nắp tai, trước gờ rìa tai.Tiếp theo thường là đường rò, nhiều khi ngoằn ngoèo và đi xa, ra sau taihoặc vào ống tai… Do lỗ rò nhỏ, đường rò thường tiết nhầy nên khi bị viêm thường gâysưng tấy vùng trên trước nắp tai, có thể thành áp xe rồi vỡ mủ. Nếu rò chưa bị áp xe có thể bơm chất ăn mòn như sút loãng (NaOH20%), hoặc cồn iốt 5% vào làm cháy lớp biểu bì để đường rò dính tịt lại. Tốt hơn hết là phẫu thuật: bơm xanh mêthylen vào để theo dõi đườngrò, qua đó lấy bỏ toàn bộ. Khi bị áp xe không nên trích rạch quá rộng vì làm mất đường rò saukhó phẫu thuật.

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: