Danh mục

Điều trị nang ống mật chủ bằng phẫu thuật nội soi

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 374.24 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Điều trị nang ống mật chủ bằng phẫu thuật nội soi trình bày: Đánh giá kết quả điều trị bệnh nang ống mật chủ bằng phẫu thuật nội soi. Từ tháng 1/2010 đến tháng 4/2012 có 32 trường hợp được phẫu thuật nội soi cắt nang ống mật chủ tại Bệnh viện Trung ương Huế,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị nang ống mật chủ bằng phẫu thuật nội soiĐIỀU TRỊ NANG ỐNG MẬT CHỦBẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOINguyễn Thanh Xuân, Phạm Như Hiệp, Hồ Hữu Thiện, Phạm Anh Vũ,Phan Hải Thanh, Văn Tiến Nhân, Trần Nghiêm Trung, Phạm Trung Vỹ,Phạm Xuân Đông, Đào Lê Minh Châu, Mai Trung HiếuBệnh viện Trung ương HuếTóm tắt:Đặt vấn đề: Đánh giá kết quả điều trị bệnh nang ống mật chủ bằng phẫu thuật nội soi. Đối tượngvà phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 1/2010 đến tháng 4/2012 có 32 trường hợp được phẫuthuật nội soi cắt nang ống mật chủ tại Bệnh viện Trung ương Huế. Nghiên cứu tiến cứu. Kết quả:25 trường hợp phẫu thuật bóc nang ống mật chủ nội soi với thời gian mổ trung bình là 125 phút, 7trường hợp chúng tôi thực hiện việc tái lập lưu thông mật ruột hoàn toàn bằng nội soi ổ bụng vớithời gian mổ trung bình là 192 phút. Tỷ lệ nữ/nam là 3,57/1.Tuổi trung bình của bệnh nhân là 16,89± 15,32 tuổi, bao gồm 12 bệnh nhân là người lớn và 20 bệnh nhân trẻ em. Không có trường hợp cầnmổ lại hay tử vong, thời gian hậu phẫu 7 ± 2,5 ngày. Kết luận: Phẫu thuật nội soi bóc nang ống mậtchủ là phương pháp an toàn, hiệu quả và khả thi ở các trung tâm y tế lớn.Abstract:TREATMENT OF CHOLEDOCHAL CYST BY LAPAROSCOPYNguyen Thanh Xuan, Pham Nhu Hiep, Ho Huu Thien, Pham Anh Vu,Phan Hai Thanh, Van Tien Nhan, Tran Nghiem Trung, Pham Trung Vy,Pham Xuan Dong, Dao Le Minh Chau, Mai Trung HieuHue Central HospitalObjectives: Evaluating the results in applying laparoscopic treatment of choledochal cyst inHue Central Hospital. Materials and methods: 32 patients with choledochal cyst were treatedby laparoscopy from 1/2010 to 4/2012 in Hue Central Hospital. Results: 25 cases laparoscopictreatment of choledochal cyst with operation times is 125M, 7 cases with complete laparoscopictreatment of choledochal cyst with operation times is 192M. 2male/female was 3.57/1. Age: 16.89 ±15.32 years. There was no mortality and reoperation. The hospital stay was 7 ± 2,5 days. Conclusion:Laparoscopic treatment of choledochal cyst is safe, feasible and efficient in medical high-tech center.1. ĐẶT VẤN ĐỀNang ống mật chủ là một bệnh lý lành tínhtương đối hiếm gặp của đường mật, được biểuhiện bởi tình trạng giãn thành dạng túi haydạng nang bẩm sinh của đường mật ngoài ganvà/hoặc đường mật trong gan. Được biểu hiệnvới tình trạng đau tức hạ sườn phải, sốt, vàngda, khối gồ ở hạ sườn phải hoặc không có triệuchứng [1],[2].Vấn đề chẩn đoán sớm, chính xác và canthiệp ngoại khoa sớm nhất là rất cần thiếtđể tránh nguy cơ ung thư hóa đường mật[9]. Đã có nhiều phương pháp phẫu thuậtđiều trị để bóc nang ống mật chủ và táilập lưu thông mật-tiêu hóa [7]. Tuy nhiêntrong những năm gần đây với sự phát triểnvượt bậc của phẫu thuật nội soi cùng vớinhững ưu việt của nó thì phẫu thuật điềutrị nang ống mật chủ bằng phương phápnội soi đã trở thành một lựa chọn củacác phẫu thuật viên [5]. Do đó chúng tôinghiên cứu đề tài này với mục tiêu “ĐánhTạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 953giá kết quả điều trị bệnh nang ống mậtchủ bằng phẫu thuật nội soi”.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU2.1. Đối tượng: Bao gồm 32 bệnh nhânđược phẫu thuật cắt nang ống mật chủ nội soitừ tháng 1 năm 2010 đến tháng 4 năm 2012tại – Bệnh viện Trung ương Huế.2.2. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu.2.3. Phân loại của TodaniBảng phân loại này được Todani và cs đềxuất năm 1977. Nó bao gồm cả các nangđường mật ngoài gan và trong gan. Gồm 5thể chính:- Thể I : giãn đơn thuần ống mật chủ, phổbiến nhất, gồm 3 phân nhóm:+ IA : giãn hình cầu toàn bộ ống mật chủ+ IB : giãn khu trú một đoạn ống mật chủ+ IC : giãn lan tỏa hay giãn hình trụ- Thể II : túi thừa đường mật ngoài gan- Thể III : túi sa ống mật chủ- Thể IV : gồm 2 nhóm nhỏ:+ IVA : giãn thành nhiều nang ở cả đườngmật ngoài gan lẫn đường mật trong gan+ IVB: giãn thành nhiều nang ở đường mậtngoài gan.- Thể V : giãn đường mật trong gan thànhmột hay nhiều nang, đường mật ngoài ganbình thường, còn gọi là bệnh Caroli.Hình 1.1. Phân loại nang ống mật chủtheo Todani2.4. Kỹ thuật mổ: Tư thế bệnh nhân và vịtrí phẫu thuật viên.54Bệnh nhân được đặt ở tư thế nằm ngữa, đầucao và nghiêng trái (T).Phẫu thuật viên và người phụ mổ một cầmcamera đứng bên trái bệnh nhân, phụ mổ haiđứng bên phải. Máy nội soi được đặt ở bênphải (P) bệnh nhân.Chúng tôi sử dụng 4 trocar. Một trocar10mm ngay dưới rốn dùng cho optique. Mộttrocar 10mm hoặc 5mm dưới mũi ức và hơilệch trái, hai trocar 5mm dưới sườn phải. Phẫutích và giải phóng nang: Đầu tiên phẫu tíchvà cắt túi mật nhưng cổ túi mật vẫn còn dínhliền với nang. Sau đó, phẫu tích nang ra khỏitĩnh mạch cửa và động mạch gan. Ở phía xacủa nang lưu ý động mạch tá tụy trước trên vàđộng mạch vị tá tràng. Đây là hai mạch máudễ bị tổn thương nhất. Sau khi phẫu tích tớiđoạn cuối của nang thực hiện đóng lại đầudưới của nang đã thu nhỏ lại trong trường hợpđầu dưới thông còn không xử trí gì nếu đầudưới tắc hoàn toàn. Tiếp t ...

Tài liệu được xem nhiều: