Danh mục

Điều trị phẫu thuật ung thư tuyến giáp dạng tủy

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 9.41 MB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (13 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ung thư tuyến giáp dạng tủy khối u ác tinh thuộc thần kinh nội tiết chiếm từ 2-5% ung thư tuyến giáp. Theo y văn MTC đã được chẩn đoán và điều trị từ lâu, theo thời gian y học có nhiều thay đổi trong thực hành điều trị.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị phẫu thuật ung thư tuyến giáp dạng tủy ĐẦU VÀ CỔ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT UNG THƯ TUYẾN GIÁP DẠNG TỦY TRẦN MINH HOÀNG1, TRẦN CHÍ TIẾN2, NGÔ VIẾT THỊNH3, TRẦN TỐ QUYÊN4, LÊ VĂN LỘC5TÓM TẮT Mở đầu: Ung thư tuyến giáp dạng tủy khối u ác tinh thuộc thần kinh nội tiết chiếm từ 2-5% ung thư tuyếngiáp. Theo y văn MTC đã được chẩn đoán và điều trị từ lâu, theo thời gian y học có nhiều thay đổi trong thựchành điều trị. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả điều trị phẫu thuật trên bệnh nhân ungthư tuyến giáp dạng tủy. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, thực hiện từ tháng 8/2013 đến 10/2018. Kết quả: Tổng số 12 trường hợp bị MTC. Độ tuổi mắc bệnh nhiều nhất từ 40-60 tuổi. Kết quả xét nghiệmcalcitonin trước phẫu thuật phần lớn là tăng (10 trường hợp, chiếm 83.33%). Trong nghiên cứu của chúng tôicó 1 trường hợp được cắt toàn bộ tuyến giáp và nạo nhóm hạch trung tâm (nhóm VI), có 2 trường hợp cắt toànbộ tuyến giáp, nạo vét hạch cổ cùng bên và nhóm hạch trung tâm (nhómVI), có 9 trường hợp cắt toàn bộ tuyếngiáp, nạo vét hạch cổ hai bên và nhóm hạch trung tâm (VI). Trong 6 trường hợp FNA nghi ngờ MTC, có 4trường hợp giải phẫu bệnh sau mổ là MTC. Hai trường hợp còn lại 1 trường hợp ra PTC, 1 trường hợp nghingờ MTC. Hai trường hợp này chúng tôi làm tiếp hóa mô miễn dịch kết quả ra MTC. Trong 9 trường hợp nạohạch cổ hai bên và nhóm VI có 7 trường hợp di căn hạch cổ hai bên và nhóm VI, một trường hợp hạch viêm(cả hai bên và nhóm VI), một trường hợp ra PTC di căn hạch (cả hai bên và nhóm VI). Một trường hợp chỉ nạohạch nhóm VI có kết quả giải phẫu bệnh hạch viêm. Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có một trường hợp cóPTH sau mổ giảm, bệnh nhân được điều trị hạ calci. Sau 4 tháng PTH trở về bình thường. Tất cả các trườnghợp đều được xạ trị bổ túc sau mổ. Bàn luận: Calcitonin là dấu ấn chính trong chẩn đoán, xếp giai đoạn, theo dõi sau điều trị và tiên lượngtrong MTC. Hóa mô miễn dịch đóng vai trò quyết định trong xác định chẩn đoán đối với những trường hợp cókết quả giải phẫu bệnh không rõ ràng.BẢNG CHỮ VIẾT TẮT MTC - Medullary thyroid carcinoma - Ung thư tuyến giáp dạng tủy ATA - American Thyroid Association - Hiệp hội tuyến giáp Hoa Kỳ NCCN - National Comprehensive Cancer Network - Mạng lưới ung thư quốc gia PTC - Papillary thyroid carcinoma - Carcinôm tuyến giáp dạng nhú Ct - Calcitonin CEA - Carcinoembryonic Antigen - Kháng nguyên phôi CT - A computed tomography - Chụp cắt lớp vi tính MRI - Magnetic resonance imaging - Chụp cộng hưởng từ ACTH - Adrenocorticotropic hormone - Hormon tuyến thượng thận. FNA - Fine Needle Aspiration - Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ.ABSTRACT Background: Medullary thyroid carcinoma is a neuroendocrine tumor account for 2-5% of thyroid cancer.we aim to evaluation of surgical efficacy in patients with Medullary thyroid carcinoma. Methods: A retrospective analysis was performed between August 2013 and November 2018. Results: A total of 12 cases of MTC. MTC was the most for Age range from 40 to 60 years. Calcitoninpreoperative test results are mostly increased (10 cases, accounting for 83.33%). In our study, one case was1 BSCKI. Khoa Ngoại 6 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM2 ThS.BSCKII. Trưởng Khoa Ngoại 6 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM3 TS.BSCKII. Phó Trưởng Khoa Ngoại 6 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM4 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Ngoại 6 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM5 BS. Khoa Ngoại 6 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCMTẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 91ĐẦU VÀ CỔtotal thyroidectomy and dissection of the lympho nodes in the central compartment (level VI), two cases wastotal thyroidectomy, dissection of the lympho nodes in the central compartment (level VI) and dissection of theinvolved lateral neck compartments (levels II–V), nine cases was total thyroidectomy, dissection of the lymphonodes in the central compartment (level VI) and dissection of the involved bilateral neck compartments (levelsII–V). In 6 cases of FNA suspected MTC, there were 4 cases of postoperative MTC. In 2 cases: one was PTC,one case suspected MTC. In these three cases, we performed immunohistochemical results in MTC. In ninecases was total thyroidectomy and dissection of the lympho nodes in the central compartment (level VI) anddissection of the involved bilateral neck compartments (levels II–V), there were 7 cases were nodalmetastases, one case was inflammatory of nodes (dissection of the involved bilateral neck compartments andlevel VI), one was PTC of nodal metastases (dissection of the involved bilateral neck compartments and levelVI). one case with total thyroidectomy and dissection of the lympho nodes in the central compartment (level VI)was inflammatory of nodes. In our study, only one case of postoperative was hyporarhyroid, and patients weretreated for hypocalcaemia. After 4 months PTH returned to normal. All patients received postoperativeradiotherapy. Conclusions: Calcitonin is the primary marker of diagnosis, staging, follow-up and prognosis in MTC.Immunohistochemistry plays a decisive role in determining the diagnosis of cases with unclear anatomicalfindings.ĐẶT VẤN ĐỀ trong các mô thức thực hành liên quan đến mức độ phẫu thuật của ung thư tuyến giáp dạng tủy. Ung thư tuyến giáp dạng tủy, còn được gọi làcarcinom dạng đa bào, là loại ung thư thường gặp MỤC TIÊU NGHIÊN CỨUthứ 3 trong các ung thư tuyến giáp (chiếm 2 đến 1. Đánh giá vai trò của calcitonin và hóa mô5%)[26][27][29]. miễn dịch trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp Không giống như ung thư tuyến giáp dạng nang dạng tủ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: