ĐIỀU TRỊ POLYP MŨI XOANG
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ POLYP MŨI XOANG ĐIỀ U TR Ị POL [P M ŨI XOAN GPol{p mũi xoang (PMX) là hệ quả của một sự thoái hoá phù nề nhiều chỗ của niêm mạc mũi cóbản chất viêm mạn tính. PMX là u lành tính thường gặp nhất ở vùng mũi xoang, hiện diện trênhơn 25% BN bị suyễn, viêm mũi và viêm mũi xoang mạn tính. Vị trí xuất phát thường là niêmmạc thành ngoài hốc mũi, ở khe mũi giữa, ở xoang sàng trước, xoang hàm. Từ xoang, mô bệnhchui qua lỗ thông mũi xoang để vào trong hốc mũi. Khám thấy được u dạng polýp bằng soi mũitrước hay nội soi.Về đại thể: Ðiển hình là những khối mềm, trơn láng, hơi trong suốt, có màu hồng, xanh xám,ngả vàng, ít chảy máu. Polyp? mũi có khi đơn độc, nhưng thường mọc thành chùm, chiếm đầyhốc mũi, các xoang, cả hai bên.Vi thể: tổn thương đa dạng, ở nhiều mức độ khác nhau.+ Biểu bì: bị thoái triển thành biểu bì đa tầng, nổi bật là sự hư? hoại của tế bào lông, màng đáydày lên và không liên tục.+ Mô đệm có những biến đổi rõ nhất: Tình trạng giãn rộng của các tuyến nhày thành nang, kíchthước không đều. Vắng mặt các tuyến nhày-thanh dịch (vốn là đặc trưng của niêm mạc cuốngiữa và dưới). Sự tụ tập các loại tế bào viêm, đặc biệt là các tế bào đa nhân ái toan.Nguyên nhân và bệnh sinh của PMX vẫn chưa được làm sáng tỏ hoàn toàn. Gần đây nhiềuthành tựu trong nghiên cứu cơ bản cho thấy bệnh sinh chủ yếu của PMX là tình trạng viêmthường trực, mạn tính tại chỗ. Bệnh lý này do nhiều nguyên nhân phối hợp: giải phẫu, ditruyền, dịch thể, tế bào, thần kinh, nhiễm trùng, chấn thương.Bệnh có khi bệnh xuất hiện nguyên phát, có khi ph ối hợp với những bệnh khác như suyễn, tamchứng Widal, viêm nang xơ. PMX có thể là một biểu hiện của rối loạn niêm mạc đường hô hấpcủa tuyến ngoại tiết (như muco-viscodose), bệnh của chất nhầy (hội chứng Young), bệnh củalông chuyển như rối loạn vận động lông chuyển nguyên phát.Triệu chứng chính gây ra bởi pol{p mũi là nghẹt mũi và mất khứu giác. Mục đích của trị liệu làlấy bỏ pol{p đi. Có thể dùng hai cách: nội khoa và phẫu thuật.ÐIỀU TRỊ NỘI KHOADành cho các polýp còn nhỏ và vừa.Dùng glucocorticoid?PMX được thành lập cơ bản là do phản ứng viêm, vậy phải điều trị bằng thuốc kháng viêm. Cácloại gluco-corticoid là những thuốc được chọn hàng đầu. Gluco-corticoid là nh ững chất khángviêm mạnh, dùng theo đường toàn thân và tại chỗ đều có tác dụng tốt. Ðiều không may là pol{pthường tái phát sau khi ngưng thu ốc.Tác động? cơ bản của glucocorticoid là ngăn trở hoạt động của phospholipase A2 qua trunggian lipocortin. Thu ốc chận đứng quá trình viêm từ đầu ở phản ứng tạo arachidonic acid từphospholipid màng và do vậy, ngăn chận sự tạo lập prostaglandin và leucotrien. Qua cơ chếnày, thuốc tác động lên mọi giai đọan của quá trình viêm trong mô:- Giai đoạn mạch máu: điều chỉnh lại tình trạng giãn mạch, điều chỉnh độ thẩm thấu của thànhmạch. Như vậy làm giảm phù nề và giảm đau.- Giại đoạn tế bào: giảm hóa ứng động, giảm tụ tập của tế bào viêm, giảm hoạt động thực bào,củng cố màng của các lysosom của các tế bào đa nhân và thực bào, ngăn chận sự phóng thíchcác enzym làm duy trì và phát triển hiện tượng viêm.- Giai đoạn thành sẹo: với tác động trên những yếu tố tăng trưởng, tác động trên sự tăng sinhcác tế bào sợi, tác động trên sự tổng hợp collagen và mucopolysacharid.Tuy nhiên, glucocorticoid có nhiều tác dụng phụ từ hoạt tính mineralocorticoid như: nguy cơcao huyết áp, mất potassium và giữ nước. Có thể gây tiểu đường, làm chậm phát triển cơ thể vàloãng xương. Làm teo cơ bởi tác dụng ngăn trở sự tổng hợp protein. Do ức chế hoạt động củatrục vỏ não-thượng thận, glucocorticoid gây nguy cơ suy thượng thận khi ngưng thuốc hay khi cóagression. Ngoài ra glucocorticoid còn gây loét dạ dày tá tràng, ảnh hưởng tâm thần kinh.Những tác dụng phụ khá nguy hại của glucocorticoid khiến thầy thuốc phải cân nhắc lợi hại khicho toa, sao cho sự trị liệu đạt hiệu quả tối đa với một nguy cơ tối thiểu. Ðây là nguyên nhânthúc đẩy khuynh hướng thiên về dùng glucocorticoid tại chỗ hơn là toàn thân.Ðiều trị bằng glucocorticoid toàn thân:Có rất ít những nghiên cứu về chỉ định, liều lượng, cách dùng và kết quả của việc trị liệu PMXbằng glucocorticoid đường toàn thân.Peynègre và Serrano(3) nêu 3 cách dùng glucocor-ticoid:- Ðiều trị liên tục: không dùng cho PMX trừ khi BN bị kèm theo suyễn nặng-lệ thuộcglucocorticoid.- Ðiều trị ngắn hạn: dùng không quá 10 ngày. Cách dùng này cho ph p ngưng glucocorticoid đ ộtngột, không cần cho liều giảm lần. Nên dùng loại glucocorticoid có thời gian bán hủy ngắn nhưprednison, prednisolon, methyl-prednisolon. Dùng một liều duy nhất 1mg/kg /ngày, uống vàobuổi sáng, đúng vào chu kz sinh học tiết glucocorticoid của cơ thể. Có hiệu quả cao trên PMX.Nếu có bội nhiễm, dùng thêm kháng sinh. Không cần theo dõi gì đặc biệt đối với BN. Tuy nhiên,không nên dùng quá 3 lần trong một năm.- Ðiều trị theo chu kz: Trường phái Pháp [Rouvier]. Dùng glucocorticoid dài ngày, theo nh ữngqui tắc nhất định. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh tai mũi họng tài liệu y hoc bài giảng y học giáo trình y học đề cương y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 221 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 186 0 0 -
38 trang 168 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 157 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 153 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 101 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 67 0 0
-
39 trang 66 0 0
-
Bài giảng Nhập môn giải phẫu học
18 trang 58 0 0 -
Bài giảng Siêu âm có trọng điểm tại cấp cứu - BS. Tôn Thất Quang Thắng
117 trang 49 1 0 -
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KỸ NĂNG SỬ DỤNG ORESOL
22 trang 45 0 0 -
Bài giảng Bản đồ sa tạng chậu - BS. Nguyễn Trung Vinh
22 trang 44 0 0 -
Lý thuyết y khoa: Tên thuốc MEPRASAC HIKMA
5 trang 39 0 0 -
Bài giảng Xử trí băng huyết sau sinh
12 trang 37 1 0 -
10 trang 37 0 0