Dự báo Phát triển giáo dục: Phần 2 - Nguyễn Văn Hộ
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dự báo Phát triển giáo dục: Phần 2 - Nguyễn Văn HộVIII. MỘT SỐ VẤN ĐỀ THỰC TIỄN CỦA CHIẾN LƯỢC GIÁO DỤC NƯỚC TA HIỆN NAY DƯỚI ÁNH SÁNG QUAN ĐIỂM DỰ BÁO GIÁO DỤC. Cũng như nhiều ngành trong hệ thống chính trị kinh tế, ngành giáo dục đào tạo nước ta đã xây dựng chiến lược giáo dục đến năm 2010 đồng thời có tầm nhìn hành động đến năm 2020. Xét cho cùng bất cứ một chiến lược giáo dục đều gắn với ý đồ của việc biến đổi (Transform), canh tân (Innovation), cải cách (Reform) đối với giáo dục. Công việc này là sự bình thường của mọi nền giáo dục nếu muốn cho nền giáo dục phục vụ đắc lực cuộc sống. Trong Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: “Sửa đổi chế độ giáo dục cho hợp với hoàn cảnh mới của nhân dân”36chính là Người yêu cầu không bao giờ được bằng lòng thỏa mãn với các thành tựu giáo dục đã giành được. Sự biến đổi nền giáo dục là nhằm vào các cải tiến để nó thích nghi với động thái kinh tế xã hội. Sự canh tân nền giáo dục là quá trình loại bỏ đi cái cũ, tạo ra cái mới thúc đẩy bước tiến của kinh tế xã hội Sự cải cách là nhằm vào sự cải biến các nhân tố của quá trình giáo dục để nó đón đầu các bước tiến của kinh tế xã hội. Chiến lược giáo dục của nền giáo dục Việt Nam dù được biểu hiện như thế nào, theo khung thời gian nào đều không thể bỏ trống một trong ba yêu cầu trên đây. (i) (ii) (iii) Yêu cầu làm cho nền giáo dục thích nghi với kinh tế - xã hội. Yêu cầu làm cho nền giáo dục thúc đẩy tiến bộ của kinh tế - xã hội Yêu cầu làm cho nền giáo dục đón đầu xu thế phát triển kinh tế - xã hội.Nhằm đạt cả ba yêu cầu nêu trên và trong bối cảnh tiến đến năm 2010 chiến lược giáo dục đào tạo ở nước ta phải nhằm vào những vấn đề chủ yêu sau đây. 1/ Xây dựng được nhận thức cho toàn Đảng, toàn dân coi giáo dục đào tạo là động lực quan trọng nhất thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tạo ra sự tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, giáo dục cũng thông qua việc nâng cao dân trí là điều kiện quan trọng để phát huy dân chủ, bảo vệ quyền con người, tăng cường pháp chế, giữ vững kỷ luật kỷ cương. 2/ Thực hiện được sự đổi mới căn bản và toàn diện về nội dung phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp, hệ thống quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa. 3/ Phát triển giáo dục mầm non làm tiền đề vững cho việc nâng cao chất lượng giáo dục nhân cách ở giáo dục phổ thông. Củng cố thành tựu xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đẩy nhanh tiến độ phổ cập giáo dục trung học cơ sở, tạo điều kiện cho những địa phương có khả năng hoàn thành sớm việc phổ cập giáo dục trung học phổ thông. 4/ Đẩy mạnh phong trào học tập, khuyến khích tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề bằng những hình thức giáo dục chính qui và không thể chính qui, giáo dục không theo thủ tục chính tắc. 37Có qui hoạch nâng cao dân trí và đào tạo nhân lực theo phương thức kết hợp học tập trung, học từ xa, học trên mạng, học trong đời sống thực tiễn (vừa lao động, vừa học tập). 5/ Hiện đại hóa cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, tạo các điều kiện tăng giờ học, giáo dục tại trường (trường học hai buổi mỗi ngày), các trường học được thụ hưởng thành quả của tiến bộ công nghệ thông tin, được nối mạng internet. 6/ Tạo cho quá trình đào tạo ở mọi cấp học, trình độ học, phương thức học có một sự kết hợp chặt chẽ giữa dạy và học lý thuyết với thực hành, gắn công tác dạy học với công tác nghiên cứu khoa học và sản xuất. Nhà trường và cơ sở đào tạo phối hợp với các tổ chức khoa học và cán bộ kỹ thuật truyền bá tri thức sản xuất, chuyển giao công nghệ mới cho dân. 7/ Thực hiện tốt việc hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho thanh thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương. 8/ Mở rộng qui mô đào tạo trung học chuyên nghiệp và dạy nghề nhanh chóng hiện đại hóa một số trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề tăng nhanh tỷ lệ lao động được đào tạo trong toàn bộ lao động xã hội khuyến khích phát triển hệ thống trường lớp dạy nghề dân lập và tư thục trang bị cho thanh niên những kiến thức sản xuất, kỹ năng lao động và năng lực tiếp thu trong công nghệ mới để tự tạo việc làm, chủ động tìm kiếm cơ hội lập thân lập nghiệp. 9/ Phát triển giáo dục đại học một cách hợp lý. Từng bước đưa nền giáo dục đại học tinh hoa sang giáo dục đại học đại chúng tạo ra các tiền đề để một tương lai không xa phát triển nhanh giáo dục đại học. Đầu tư vào hai trường đại học quốc gia thành những trung tâm đào tạo chất lượng cao, thực hiện tốt việc bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, xây dựng hệ thống trường sư phạm vững mạnh, đầu tư cho các trường đại học sư phạm trọng điểm để có được đội ngũ giáo viên giỏi cho hệ thống trường lớp ở bậc phổ thông, cũng như bậc đại học. 10/ Huy động sức mạnh toàn dân vào việc thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục, phát triển đa dạng các hình thức đào tạo mang lại cho người dân cơ hội học ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Dự báo Phát triển giáo dục Giáo dục Việt Nam Lý luận dự báo giáo dục Phân loại dự báo giáo dục Quy trình phát triển giáo dục Mô hình giáo dụcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận: So sánh giáo dục nghề nghiệp Hàn Quốc-Việt Nam
0 trang 139 0 0 -
Tiểu luận: GIÁO DỤC SO SÁNH VIỆT NAM – MALAYSIA
24 trang 100 0 0 -
Xác định, thông báo và đánh giá mục tiêu bài học trong dạy nghề: Thực trạng và giải pháp
7 trang 61 0 0 -
Vấn đề hướng nghiệp nhìn từ nội dung giáo dục địa phương trong chương trình giáo dục phổ thông 2018
9 trang 48 0 0 -
Sơ lược quá trình phát triển giáo dục của Việt Nam và một số nước trên thế giới
164 trang 44 0 0 -
Tiểu luận: Hệ thống giáo dục đại học Việt Nam hiện nay
27 trang 38 0 0 -
2 trang 34 0 0
-
Tìm hiểu một góc nhìn khác của tri thức: Phần 2
274 trang 33 0 0 -
154 trang 33 0 0
-
5 trang 32 0 0
-
TIỂU LUẬN: Các đặc trưng của nền kinh tế tri thức- Và vai của giáo dục
18 trang 32 0 0 -
Thông tư Số 41/2010/TT-BGDĐT (2014)
25 trang 30 0 0 -
3 trang 29 0 0
-
Cải cách giáo dục Việt Nam: Phần 2
115 trang 29 0 0 -
4 trang 26 0 0
-
Ứng dụng lý thuyết trắc nghiệm cổ điển trong phân tích câu hỏi trắc nghiệm khách quan
6 trang 26 0 0 -
Cải cách giáo dục Việt Nam: Phần 1
98 trang 26 0 0 -
Một số vấn đề về chuyển đổi số trong quản trị tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
5 trang 26 0 0 -
10 trang 25 0 0
-
Tạp chí Giáo dục - Số 49 (1/2003)
44 trang 25 0 0