Dùng thuốc chữa nấm móng như thế nào?
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 116.15 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nấm móng thường bắt đầu từ đầu hoặc hai cạnh móng ăn vào. Khi bị nấm, móng không còn vẻ bóng, giòn, dày lên, màu bẩn. Trên mặt có rãnh và lỗ chỗ. Phía dưới có bột vụn. Không mấy khi có viêm. Lâu dần móng bị vẹm, phần còn lại xù xì, vàng đục. Bệnh lan từ móng này sang móng kia, kéo dài hàng năm. Nấm gây bệnh là tricophyton. Nấm móng thường bắt đầu từ đầu hoặc hai cạnh móng ăn vào. Khi bị nấm, móng không còn vẻ bóng, giòn, dày lên, màu bẩn. Trên...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dùng thuốc chữa nấm móng như thế nào? Dùng thuốc chữa nấm móng như thế nào? Nấm móng thường bắt đầu từ đầu hoặc hai cạnh móng ăn vào.Khi bị nấm, móng không còn vẻ bóng, giòn, dày lên, màu bẩn. Trên mặtcó rãnh và lỗ chỗ. Phía dưới có bột vụn. Không mấy khi có viêm. Lâudần móng bị vẹm, phần còn lại xù xì, vàng đục. Bệnh lan từ móng nàysang móng kia, kéo dài hàng năm. Nấm gây bệnh là tricophyton. Nấm móng thường bắt đầu từ đầu hoặc hai cạnh móng ăn vào. Khi bịnấm, móng không còn vẻ bóng, giòn, dày lên, màu bẩn. Trên mặt có rãnh vàlỗ chỗ. Phía dưới có bột vụn. Không mấy khi có viêm. Lâu dần móng bịvẹm, phần còn lại xù xì, vàng đục. Bệnh lan từ móng này sang móng kia,kéo dài hàng năm. Nấm gây bệnh là tricophyton. Nếu nhẹ, nấm mới ăn một phần móng, chỉ cần dùng thuốc bôi. Thuốcthường dùng là pommad griseropulvin 5% (pH khoảng 6) hay kemterbinafin (laminazil) 1%. Thời gian dùng thuốc khoảng 6 tháng mới đạthiệu quả. Thuốc bôi hầu như không có hại như thuốc uống. Nếu nấm đã ăn toàn bộ móng, thuốc bôi không có hiệu quả thì cần kếthợp với thuốc uống. Với nấm móng tay thường uống từ 4-6 hoặc 12 tháng,với nấm móng chân phải uống ít nhất 12 tháng. Có thể kết hợp với việc bócmóng để rút bớt thời gian dùng thuốc xuống 2-3 tháng. Nên bắt đầu uốngvới các thuốc phổ hẹp như griseopulvin, nếu cần dùng thuốc mạnh hơnterbinafin. Chú ý khi dùng thuốc: Griseopulvin là thuốc kháng nấm phổ hẹp, uống vào các bữa ăn. Không dùng cho người thai nghén, suy gan, rối loạn chuyển hóaporphyrin. Nếu dùng liều cao hơn 1g, kéo dài hơn một tháng cần theo dõi huyếtđồ. Ngay cả khi dùng liều điều trị kéo dài theo liệu trình cũng cần theo dõiđịnh kỳ chức năng gan, thận, hệ tạo máu. Khi dùng thuốc không được phơida ra nắng (thuốc làm tăng nhạy cảm của ánh sáng với da, gây sạm da). Thậntrọng với người nhạy cảm với penicilin, người nuôi con bú. Ngưng thuốcnếu xảy ra mất bạch cầu hạt. Khi dùng thuốc, không được uống đồng thời với rượu, thuốc tránhthai, thuốc chống đông máu, thuốc ngủ barbituric (vì có tác dụng đối kháng). Có thể xảy ra một số tác dụng ngoại ý như đẹn miệng, khó chịu ở dạdày, ruột, nhức đầu, buồn ngủ, lú lẫn, viêm thần kinh ngoại biên, nhạy cảmvới ánh sáng, giảm bạch cầu, protein niệu, hội chứng giống lupus. Terbinafin là thuốc chống nấm do ức chế squalen và epoxidase ởmàng tế bào nấm. Chỉ uống khi dạng bôi không đáp ứng. Có 3 tai biến có thểxảy ra khi dùng lâu dài: giảm bạch cầu (như mất bạch cầu hạt, giảm bạchcầu trung tính, thiếu máu toàn dòng), giảm bạch cầu làm xuất hiện tình trạngnhiễm khuẩn với một số biểu hiện như đau họng, lở miệng, sốt. Người bệnhcần báo cáo với thầy thuốc khi có các biểu hiện này và cần được kiểm tralượng bạch cầu trung tính. Hai tai biến c òn lại là gây độc cho gan và gâyphản ứng nặng trên da (hội chứng Lyell). Không dùng thuốc cho người có thai và cho con bú, suy gan, suy thậnnặng, trẻ em dưới 16 tuổi. Khi suy gan, thận nhẹ có thể dùng nhưng cầngiảm liều. Một số tác dụng ngoại ý khác: rối loạn tiêu hóa (ăn không ngon, buồnnôn, đau bụng, tiêu chảy, mất một phần hay toàn bộ vị giác), phát ban màyđay. Khi bệnh còn nhẹ, cần điều trị ngay chỉ dùng thuốc bôi. Để bệnhchuyển sang nặng phải dùng thuốc uống chịu nhiều tai biến hơn, khó đạthiệu quả. Cần lưu ý chữa nấm móng phải kiên trì.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dùng thuốc chữa nấm móng như thế nào? Dùng thuốc chữa nấm móng như thế nào? Nấm móng thường bắt đầu từ đầu hoặc hai cạnh móng ăn vào.Khi bị nấm, móng không còn vẻ bóng, giòn, dày lên, màu bẩn. Trên mặtcó rãnh và lỗ chỗ. Phía dưới có bột vụn. Không mấy khi có viêm. Lâudần móng bị vẹm, phần còn lại xù xì, vàng đục. Bệnh lan từ móng nàysang móng kia, kéo dài hàng năm. Nấm gây bệnh là tricophyton. Nấm móng thường bắt đầu từ đầu hoặc hai cạnh móng ăn vào. Khi bịnấm, móng không còn vẻ bóng, giòn, dày lên, màu bẩn. Trên mặt có rãnh vàlỗ chỗ. Phía dưới có bột vụn. Không mấy khi có viêm. Lâu dần móng bịvẹm, phần còn lại xù xì, vàng đục. Bệnh lan từ móng này sang móng kia,kéo dài hàng năm. Nấm gây bệnh là tricophyton. Nếu nhẹ, nấm mới ăn một phần móng, chỉ cần dùng thuốc bôi. Thuốcthường dùng là pommad griseropulvin 5% (pH khoảng 6) hay kemterbinafin (laminazil) 1%. Thời gian dùng thuốc khoảng 6 tháng mới đạthiệu quả. Thuốc bôi hầu như không có hại như thuốc uống. Nếu nấm đã ăn toàn bộ móng, thuốc bôi không có hiệu quả thì cần kếthợp với thuốc uống. Với nấm móng tay thường uống từ 4-6 hoặc 12 tháng,với nấm móng chân phải uống ít nhất 12 tháng. Có thể kết hợp với việc bócmóng để rút bớt thời gian dùng thuốc xuống 2-3 tháng. Nên bắt đầu uốngvới các thuốc phổ hẹp như griseopulvin, nếu cần dùng thuốc mạnh hơnterbinafin. Chú ý khi dùng thuốc: Griseopulvin là thuốc kháng nấm phổ hẹp, uống vào các bữa ăn. Không dùng cho người thai nghén, suy gan, rối loạn chuyển hóaporphyrin. Nếu dùng liều cao hơn 1g, kéo dài hơn một tháng cần theo dõi huyếtđồ. Ngay cả khi dùng liều điều trị kéo dài theo liệu trình cũng cần theo dõiđịnh kỳ chức năng gan, thận, hệ tạo máu. Khi dùng thuốc không được phơida ra nắng (thuốc làm tăng nhạy cảm của ánh sáng với da, gây sạm da). Thậntrọng với người nhạy cảm với penicilin, người nuôi con bú. Ngưng thuốcnếu xảy ra mất bạch cầu hạt. Khi dùng thuốc, không được uống đồng thời với rượu, thuốc tránhthai, thuốc chống đông máu, thuốc ngủ barbituric (vì có tác dụng đối kháng). Có thể xảy ra một số tác dụng ngoại ý như đẹn miệng, khó chịu ở dạdày, ruột, nhức đầu, buồn ngủ, lú lẫn, viêm thần kinh ngoại biên, nhạy cảmvới ánh sáng, giảm bạch cầu, protein niệu, hội chứng giống lupus. Terbinafin là thuốc chống nấm do ức chế squalen và epoxidase ởmàng tế bào nấm. Chỉ uống khi dạng bôi không đáp ứng. Có 3 tai biến có thểxảy ra khi dùng lâu dài: giảm bạch cầu (như mất bạch cầu hạt, giảm bạchcầu trung tính, thiếu máu toàn dòng), giảm bạch cầu làm xuất hiện tình trạngnhiễm khuẩn với một số biểu hiện như đau họng, lở miệng, sốt. Người bệnhcần báo cáo với thầy thuốc khi có các biểu hiện này và cần được kiểm tralượng bạch cầu trung tính. Hai tai biến c òn lại là gây độc cho gan và gâyphản ứng nặng trên da (hội chứng Lyell). Không dùng thuốc cho người có thai và cho con bú, suy gan, suy thậnnặng, trẻ em dưới 16 tuổi. Khi suy gan, thận nhẹ có thể dùng nhưng cầngiảm liều. Một số tác dụng ngoại ý khác: rối loạn tiêu hóa (ăn không ngon, buồnnôn, đau bụng, tiêu chảy, mất một phần hay toàn bộ vị giác), phát ban màyđay. Khi bệnh còn nhẹ, cần điều trị ngay chỉ dùng thuốc bôi. Để bệnhchuyển sang nặng phải dùng thuốc uống chịu nhiều tai biến hơn, khó đạthiệu quả. Cần lưu ý chữa nấm móng phải kiên trì.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học sử dụng thuốc tài liệu về thuốc dược học tài liệu dượcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 109 0 0 -
4 trang 107 0 0
-
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 53 0 0 -
Những bí quyết chữa bệnh từ đậu phụ
5 trang 48 0 0 -
Kiến thức y học - Sức khỏe quý hơn vàng: Phần 1
177 trang 47 0 0 -
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KỸ NĂNG SỬ DỤNG ORESOL
22 trang 45 0 0 -
Nước ép quả: Nguồn dinh dưỡng cần thiết cho nhân viên văn phòng
3 trang 42 0 0 -
Một số lưu ý khi đưa trẻ đi khám bệnh
3 trang 41 0 0 -
Câu hỏi trắc nghiệm: Chuyển hóa muối nước
11 trang 41 0 0 -
Bài giảng Y học thể dục thể thao (Phần 1)
41 trang 41 0 0 -
7 trang 39 0 0
-
10 trang 37 0 0
-
21 trang 37 0 0
-
Ngôn ngữ ở bé (18-24 tháng tuổi)
3 trang 36 0 0 -
Thuốc nhuận tràng và cách dùng
4 trang 34 0 0 -
Dinh dưỡng cho ba bầu trong 3 tháng giữa
5 trang 33 0 0