Dùng thuốc điều trị huyết áp ở người mang thai?
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 100.54 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh tăng huyết áp gặp nhiều ở người cao tuổi nhưng cũng có người bị bệnh ngay trong độ tuổi sinh đẻ. Cần dùng thuốc như thế nào? Tác hại của thuốc hạ huyết áp cho người có thai Hầu hết các thuốc chống tăng huyết áp đều có hại cho thai phụ, thai nhi với các cách khác nhau: Nhóm ức chế men chuyển (captopril, lisinopril, enalaprin): Dùng trong 6 tháng cuối thai kỳ đi liền với sự hạ huyết áp, suy thận, tăng kali máu của thai dẫn đến teo chân tay, biến dạng mặt, giảm sản...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dùng thuốc điều trị huyết áp ở người mang thai? Dùng thuốc điều trị huyết áp ở người mang thai? Bệnh tăng huyết áp gặp nhiều ở người cao tuổi nhưng cũng cóngười bị bệnh ngay trong độ tuổi sinh đẻ. Cần dùng thuốc như thế nào? Tác hại của thuốc hạ huyết áp cho người có thai Hầu hết các thuốc chống tăng huyết áp đều có hại cho thai phụ, thainhi với các cách khác nhau: Nhóm ức chế men chuyển (captopril, lisinopril, enalaprin): Dùngtrong 6 tháng cuối thai kỳ đi liền với sự hạ huyết áp, suy thận, tăng kali máucủa thai dẫn đến teo chân tay, biến dạng mặt, giảm sản sự phát triển phôivà/hoặc giảm sản sọ trẻ sơ sinh. Sự giảm nước ối mẹ biểu thị gần đúng sựgiảm chức năng thận của thai. Cũng có khi sự giảm nước ối không thể hiệncho đến khi có những thương tổn thai không thể đảo ngược được. Vì thế,không dùng nhóm thuốc này trong 6 tháng cuối thai kỳ. Nếu buộc phải dùngthì cần siêu âm định kỳ để đánh giá môi trường âm đạo. Khi phát hiện sựgiảm nước ối phải ngừng dùng ngay, trừ trường hợp cần cứu mạng sống củangười mẹ. Gần đây một nghiên cứu trên 29.507 trẻ sơ sinh ra đời từ 1995-2000 (công bố trên New England Journal of Medicine) cho biết: bà mẹ cóthai dùng trong 3 tháng đầu thai kỳ làm tăng nguy cơ dị dạng tim mạch, hệthần kinh trung ương trẻ. Vì vậy, nay khuyến cáo thêm: nên tránh dùng trong3 tháng đầu thai kỳ. Nhóm đối kháng với angiotensin II (telmisartan): Tác hại cho thaigiống như nhóm ức chế men chuyển nhưng vì có tác dụng mạnh có nguy cơgây hạ huyết áp đột ngột nhiều hơn nên không dùng trong 6 tháng cuối thaikỳ, còn khi cần thiết dùng cho 3 tháng đầu thai kỳ thì phải thăm dò, hiệuchỉnh liều thích hợp. Nhóm thuốc chẹn calci (nifedipin, amlodipin): Làm hạ huyết áp mạnh,nên giảm tưới máu tử cung gây thiếu ôxy cho thai. Trên súc vật: do làm rối loạn tưới máu tử cung gây quái thai (bấtthường đầu chi ở chuột, thỏ), chết phôi và thai (ở chuột lang, chuột nhắt,thỏ), kích thước rau thai nhỏ lại, nhung mao kém phát triển (ở khỉ), thời gianmang thai kéo dài, thú sơ sinh giảm khả năng sống sót (ở chuột). Tuy nhiên,liều gây quái thai và độc ở thú vật nếu quy ra liều cho người thì cao gấpnhiều lần liều thường dùng. Trên người: Chưa có nghiên cứu, kiểm chứng đầy đủ. Trong vàitrường hợp riêng lẻ thụ tinh trong ống nghiệm, các chất chẹn calci (nhưnifedipin) gây nên những biến đổi sinh hóa có hồi phục ở phần đầu của tinhtrùng, có thể làm suy giảm chức năng tinh trùng. Không chỉ định nifedipintrong suốt thai kỳ trừ trường hợp đặc biệt (sẽ nói ở dưới). Nhóm chẹn beta (atenolol): Có thể hủy phôi và thai (nhưng với liềubằng hay lớn hơn 25 lần liều tối đa), làm chậm nhịp tim ở thai nhi, trẻ sơsinh. Chưa có nghiên cứu kiểm chứng đầy đủ trên người có thai, chỉ mới cóthông tin về ảnh hưởng không có lợi của thuốc (atenolol) với thai trên mộtvài người dùng thuốc trong 3 tháng cuối thai kỳ. Trên người, thuốc đi quanhau thai, nồng độ thuốc trong máu ở nhau thai bằng ở máu mẹ. Bởi vậykhông nên dùng trong 3 tháng cuối thai kỳ hoặc khi sắp sinh. Trong một sốtrường hợp, chỉ dùng cho người có thai khi lợi ích cao hơn nguy cơ. Nhóm thuốc lợi tiểu (hydrochlorothiaz id): Trên súc vật : nghiên cứunhiều lần trên thỏ, chuột nhận thấy thuốc không gây hại thai hay suy yếusinh sản. Trên súc vật dùng liều cao (quy ra liều cho người xấp xỉ hay nhỏhơn 5 lần liều tối đa mỗi ngày), nhận thấy có một vài độc tính trên chuột, thỏđã trưởng thành và có sự giảm đẻ, giảm tăng trưởng ở chuột. Trên người: gây vàng da thai và trẻ sơ sinh, giảm tiểu cầu, có thể cócác tác dụng phụ khác xảy ra khi lớn. Trên người, nghiên cứu kiểm chứngchưa đầy đủ, kinh nghiệm lâm sàng có giới hạn. Không nên dùng thuốc nàytrong thời kỳ mang thai. Chỉ dùng cho người có thai khi cân nhắc thấy lợiích chắc chắn cao hơn nguy cơ cho thai. Dùng cho người có thai như thế nào? Người còn trẻ mà bị tăng huyết áp thì nên tranh thủ có thai sớm (nếucó thể được) khi bệnh tăng huyết áp chưa nặng. Khi nhẹ, có nhiều cách đưahuyết áp trở lại mức chấp nhận được mà không cần phải dùng thuốc: như cảithiện chế độ ăn uống, luyện tập, tránh các căng thẳng trong sinh hoạt giađình, xã hội. Nếu người có thai bị tăng huyết áp mà phải dùng thuốc thì nhất thiếtphải có sự chỉ định của thầy thuốc (dù trước đó có thể quen dùng một loạithuốc theo đơn cũ). Trong các giai đoạn của thai kỳ, có loại dùng được chomột giai đoạn nào đó, có loại lại không dùng cho mọi giai đoạn, ngay khibuộc phải dùng cũng cân nhắc liều lượng và theo dõi cẩn trọng. Trongtrường hợp bất đắc dĩ này, thầy thuốc cần thông báo cho người bệnh biếtnhững rủi ro có thể xảy ra với thai. Cũng cần hiểu với người có thai cần cân nhắc nhưng không cấm tuyệtđối. Chẳng hạn trong trường hợp cần chống co thắt tử cung (để chống dọasẩy thai) nhiều nước vẫn cho phép dùng nifedipi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dùng thuốc điều trị huyết áp ở người mang thai? Dùng thuốc điều trị huyết áp ở người mang thai? Bệnh tăng huyết áp gặp nhiều ở người cao tuổi nhưng cũng cóngười bị bệnh ngay trong độ tuổi sinh đẻ. Cần dùng thuốc như thế nào? Tác hại của thuốc hạ huyết áp cho người có thai Hầu hết các thuốc chống tăng huyết áp đều có hại cho thai phụ, thainhi với các cách khác nhau: Nhóm ức chế men chuyển (captopril, lisinopril, enalaprin): Dùngtrong 6 tháng cuối thai kỳ đi liền với sự hạ huyết áp, suy thận, tăng kali máucủa thai dẫn đến teo chân tay, biến dạng mặt, giảm sản sự phát triển phôivà/hoặc giảm sản sọ trẻ sơ sinh. Sự giảm nước ối mẹ biểu thị gần đúng sựgiảm chức năng thận của thai. Cũng có khi sự giảm nước ối không thể hiệncho đến khi có những thương tổn thai không thể đảo ngược được. Vì thế,không dùng nhóm thuốc này trong 6 tháng cuối thai kỳ. Nếu buộc phải dùngthì cần siêu âm định kỳ để đánh giá môi trường âm đạo. Khi phát hiện sựgiảm nước ối phải ngừng dùng ngay, trừ trường hợp cần cứu mạng sống củangười mẹ. Gần đây một nghiên cứu trên 29.507 trẻ sơ sinh ra đời từ 1995-2000 (công bố trên New England Journal of Medicine) cho biết: bà mẹ cóthai dùng trong 3 tháng đầu thai kỳ làm tăng nguy cơ dị dạng tim mạch, hệthần kinh trung ương trẻ. Vì vậy, nay khuyến cáo thêm: nên tránh dùng trong3 tháng đầu thai kỳ. Nhóm đối kháng với angiotensin II (telmisartan): Tác hại cho thaigiống như nhóm ức chế men chuyển nhưng vì có tác dụng mạnh có nguy cơgây hạ huyết áp đột ngột nhiều hơn nên không dùng trong 6 tháng cuối thaikỳ, còn khi cần thiết dùng cho 3 tháng đầu thai kỳ thì phải thăm dò, hiệuchỉnh liều thích hợp. Nhóm thuốc chẹn calci (nifedipin, amlodipin): Làm hạ huyết áp mạnh,nên giảm tưới máu tử cung gây thiếu ôxy cho thai. Trên súc vật: do làm rối loạn tưới máu tử cung gây quái thai (bấtthường đầu chi ở chuột, thỏ), chết phôi và thai (ở chuột lang, chuột nhắt,thỏ), kích thước rau thai nhỏ lại, nhung mao kém phát triển (ở khỉ), thời gianmang thai kéo dài, thú sơ sinh giảm khả năng sống sót (ở chuột). Tuy nhiên,liều gây quái thai và độc ở thú vật nếu quy ra liều cho người thì cao gấpnhiều lần liều thường dùng. Trên người: Chưa có nghiên cứu, kiểm chứng đầy đủ. Trong vàitrường hợp riêng lẻ thụ tinh trong ống nghiệm, các chất chẹn calci (nhưnifedipin) gây nên những biến đổi sinh hóa có hồi phục ở phần đầu của tinhtrùng, có thể làm suy giảm chức năng tinh trùng. Không chỉ định nifedipintrong suốt thai kỳ trừ trường hợp đặc biệt (sẽ nói ở dưới). Nhóm chẹn beta (atenolol): Có thể hủy phôi và thai (nhưng với liềubằng hay lớn hơn 25 lần liều tối đa), làm chậm nhịp tim ở thai nhi, trẻ sơsinh. Chưa có nghiên cứu kiểm chứng đầy đủ trên người có thai, chỉ mới cóthông tin về ảnh hưởng không có lợi của thuốc (atenolol) với thai trên mộtvài người dùng thuốc trong 3 tháng cuối thai kỳ. Trên người, thuốc đi quanhau thai, nồng độ thuốc trong máu ở nhau thai bằng ở máu mẹ. Bởi vậykhông nên dùng trong 3 tháng cuối thai kỳ hoặc khi sắp sinh. Trong một sốtrường hợp, chỉ dùng cho người có thai khi lợi ích cao hơn nguy cơ. Nhóm thuốc lợi tiểu (hydrochlorothiaz id): Trên súc vật : nghiên cứunhiều lần trên thỏ, chuột nhận thấy thuốc không gây hại thai hay suy yếusinh sản. Trên súc vật dùng liều cao (quy ra liều cho người xấp xỉ hay nhỏhơn 5 lần liều tối đa mỗi ngày), nhận thấy có một vài độc tính trên chuột, thỏđã trưởng thành và có sự giảm đẻ, giảm tăng trưởng ở chuột. Trên người: gây vàng da thai và trẻ sơ sinh, giảm tiểu cầu, có thể cócác tác dụng phụ khác xảy ra khi lớn. Trên người, nghiên cứu kiểm chứngchưa đầy đủ, kinh nghiệm lâm sàng có giới hạn. Không nên dùng thuốc nàytrong thời kỳ mang thai. Chỉ dùng cho người có thai khi cân nhắc thấy lợiích chắc chắn cao hơn nguy cơ cho thai. Dùng cho người có thai như thế nào? Người còn trẻ mà bị tăng huyết áp thì nên tranh thủ có thai sớm (nếucó thể được) khi bệnh tăng huyết áp chưa nặng. Khi nhẹ, có nhiều cách đưahuyết áp trở lại mức chấp nhận được mà không cần phải dùng thuốc: như cảithiện chế độ ăn uống, luyện tập, tránh các căng thẳng trong sinh hoạt giađình, xã hội. Nếu người có thai bị tăng huyết áp mà phải dùng thuốc thì nhất thiếtphải có sự chỉ định của thầy thuốc (dù trước đó có thể quen dùng một loạithuốc theo đơn cũ). Trong các giai đoạn của thai kỳ, có loại dùng được chomột giai đoạn nào đó, có loại lại không dùng cho mọi giai đoạn, ngay khibuộc phải dùng cũng cân nhắc liều lượng và theo dõi cẩn trọng. Trongtrường hợp bất đắc dĩ này, thầy thuốc cần thông báo cho người bệnh biếtnhững rủi ro có thể xảy ra với thai. Cũng cần hiểu với người có thai cần cân nhắc nhưng không cấm tuyệtđối. Chẳng hạn trong trường hợp cần chống co thắt tử cung (để chống dọasẩy thai) nhiều nước vẫn cho phép dùng nifedipi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học sử dụng thuốc tài liệu về thuốc dược học tài liệu dượcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 109 0 0 -
4 trang 107 0 0
-
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 53 0 0 -
Những bí quyết chữa bệnh từ đậu phụ
5 trang 48 0 0 -
Kiến thức y học - Sức khỏe quý hơn vàng: Phần 1
177 trang 47 0 0 -
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KỸ NĂNG SỬ DỤNG ORESOL
22 trang 45 0 0 -
Nước ép quả: Nguồn dinh dưỡng cần thiết cho nhân viên văn phòng
3 trang 42 0 0 -
Một số lưu ý khi đưa trẻ đi khám bệnh
3 trang 41 0 0 -
Câu hỏi trắc nghiệm: Chuyển hóa muối nước
11 trang 41 0 0 -
Bài giảng Y học thể dục thể thao (Phần 1)
41 trang 41 0 0 -
7 trang 39 0 0
-
10 trang 37 0 0
-
21 trang 37 0 0
-
Ngôn ngữ ở bé (18-24 tháng tuổi)
3 trang 36 0 0 -
Thuốc nhuận tràng và cách dùng
4 trang 34 0 0 -
Nghỉ hè – làm sao cân bằng học và chơi
3 trang 34 0 0