DƯỢC HỌC - HY THIÊM THẢO
Số trang: 16
Loại file: pdf
Dung lượng: 167.47 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Xuất xứ: Đường Bản Thảo. Tên Việt Nam: Cỏ đĩ, Chó đẻ hoa vàng, Nhã khỉ cáy (Thổ), Co boóng bo (Thái), Cức lợn, Hy kiểm thảo, Lưỡi đồng, Nụ áo rìa. Tên Hán Việt khác: Hỏa hiêm thảo, Trư cao mẫu, Cẩu cao (Đường Bản Thảo), Hy tiên (Bản Thảo Cương Mục), Hỏa liễm, Hy hiền, Hổ thiêm, Loại tỵ, Bạch hoa thái, Dương thỉ thái, Thiểm thiên cẩm (Hòa Hán Dược Khảo). Tên khoa học: Siegesbeckia orientalis Lin. (Siegesbeckia gluinosa Wa. Minyrathes heterophyla Turcz). Họ khoa học: Asterraceae.Mô tả: Cây thảo sống hàng năm, cao 30-60cm, cành...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DƯỢC HỌC - HY THIÊM THẢO DƯỢC HỌCHY THIÊM THẢO Xuất xứ: Đường Bản Thảo. Tên Việt Nam: Cỏ đĩ, Chó đẻ hoa vàng, Nhã khỉ cáy (Thổ), Co boóng bo (Thái), Cứclợn, Hy kiểm thảo, Lưỡi đồng, Nụ áo rìa. Tên Hán Việt khác: Hỏa hiêm thảo, Trư cao mẫu, Cẩu cao (Đường Bản Thảo), Hy tiên(Bản Thảo Cương Mục), Hỏa liễm, Hy hiền, Hổ thiêm, Loại tỵ, Bạch hoathái, Dương thỉ thái, Thiểm thiên cẩm (Hòa Hán Dược Khảo). Tên khoa học: Siegesbeckia orientalis Lin. (Siegesbeckia gluinosa Wa. Minyrathesheterophyla Turcz). Họ khoa học: Asterraceae. Mô tả: Cây thảo sống hàng năm, cao 30-60cm, cành có lông. Lá mọc đối,hình quả trám, có khi tam giác hay hình thoi mũi mác, dài 4-10cm, rộng 3-6cm, cuống ngắn, đầu là nhọn, phiến lá men theo cuống lá, mép có răng c ưakhông đều, 3 gân chính mảnh, mặt dưới hơi có lông. Cụm hoa hình ngù cólá, đầu màu vàng. Lá bắc ngoài 5, mặt trong có lông, mặt ngoài có tuyến.Các lá bắc trong có tuyến ở lưng. Hoa ở phía ngoài của đầu là 5 hoa cái hìnhlưỡi. Các hoa khác lưỡng tính, hình ống. Bầu hình trứng ngược có 4-5 góc.Quả bế cũng 4-5, góc nhẵn, đen hạt. Ra hoa tháng 4-5 đến 8-9. Mùa quảtháng 6-10. Địa lý: Hy thiêm thuộc loại cây thảo, thường mọc ở những nơi đất tương đốiẩm và màu mỡ, trên các nương rẫy, bờ bãi ven đường, bãi sông trong thulũng. Cây sinh trưởng, phát triển mạnh về mùa hè xuân và thường tàn lụi vàomùa thu đông. Do khả năng tái sinh hữu tính mạnh nên Hy thiêm phân bốkhá tập trung trên một khu tương đối rộng. Điều kiện này giúp chúng tathuận tiện thu hái, nhưng cũng dễ có phương hướng khai thác triệt để trongcả một vùng Cây khoanh vùng chủ yếu là hạn chế chăn thả trâu bò để tránhcho cây con khỏi bị dẫm nát hoặc cắt phá cây Hy thiêm với mục đích khôngcần thiết. Hy thiêm thường mọc trong nương ngô cho nên khi chăm sóc ngôcần bảo vệ cây Hy thiêm con. Sau khi thu hái ngô một thời gian là có thể thuhái Hy thiêm con. Do chất dính ở lá bắc, cho nên quả Hy thiêm có khả năngphát tán nhờ động vật và con người. Ngoài ra, Hy thiêm còn có khả năng tựphát tán hạt giống ra xung quanh nhờ gió mưa. Tên gọi: 1- Cây Hy thiêm đầu tiên thấy ở nước Sở (miền Nam Trung Quốc)dân địa phương gọi là “Hy”. Gọi cỏ có vị đắng cay có độc gọi là “Thiêm” vìcây có khí vị hôi như mùi lợn cho nên gọi là “Hy thiêm thảo”. 2- Hoa của cây này có chất dính, khi người ta đi qua nó đeo dính theongười ta nên gọi là “Cỏ đĩ”. Phân biệt: 1- Ở Thiêm tây và một số tỉnh khác của Trung Quốc, ngoài việc dùngcây vừa mô tả, họ còn dùng cây Hy kiểm thảo hay Mao hy kiểm có tên khoahọc Siegesbeckias pubescens Makino, cũng thuộc họ Asteraceae, rất giốngvà dùng với tác dụng như cây Hy thiêm thảo (Siegesbeckia orientalis Linn)vừa mô tả ở trên. Đó là cây thân thảo sống 1 năm, toàn thân đều có lôngmềm ngắn màu trắng, thân mọc thẳng, phân nhánh ở phần trên, cao 50-60cm, màu tím đậm. Lá mọc đối, hình trứng, hẹp, dài 8-12cm, nhọn trước mút, vùng gốc từlớn tràng nhỏ xuống cuống lá như dạng hình chim bay, hai bên mép có răngcưa không chỉnh tề, hai mặt đều có lông. Hoa tự hình đầu mọc ở ngọn hoặcnách lá, sắp xếp thành hình viên chùy, mọc toả ra thành hình sao, có lôngdính, hoa màu vàng, quả bế hình trứng ngược. 2- Cần phân biệt với Cây cứt lợn (Ageratum conyzoides L) thuộc họASTERACEAE. Có 2 cây cứt lợn cây có hoa màu tím và cây có hoa trắngvề đặc điểm hình thái và giải phẫu giống nhau, đều có tinh dầu, chỉ có màusắc hoa khác nhau (Xem: Bạch hoa thảo, thường dùng nhầm với Hy thiêmthảo). 3- Phân biệt cây Hy thiêm thảo với cây Nụ áo hoa tím (Vermoniahinensis Less) họ Asteraceae. Đó là cây thảo cứng phân nhiều nhánh khôngcó lông, mọc so le, hình gần quả trám, mép khía răng, mặt dưới có lông.Tràng hình ống màu tím hoa cà, mào lông rất nhiều sợi. Thu hái, sơ chế: Hạt Hy thiêm nảy mầm vào mùa xuân. Hy thiêmđược thu hái trước khi cây có hoa mọc hoặc lúc cây bắt đầu ra hoa. Khi thuhái cần chừa lại một số cây phân bố đều trong toàn bộ phạm vi phân bố đểcây tự gieo giống bảo đảm thu hoạch cho năm sau. Để chủ động, có thể tổchức thu hạt Hy thiêm khi quả gìa. Sang xuân, gieo hạt thẳng vào những khukhông canh tác hoặc gieo dặm vào những chỗ cây mọc tự nhiên còn thừađất. Hái về phơi khô bó thành từng bó nhỏ phơi khô cất dùng. Phần dùng làm thuốc: Toàn cây (Herba Siegesbeckiae). Mô tả dược liệu: Thân khô biểu hiện màu nâu tro hoặc nâu đen, hình ống tròn, ở giữabộng, có đường nhăn, vùng đốt phình lớn, nhánh mọc đối, lá nhăn teo màunâu đen, có lông màu trắng như nhung. Bào chế: 1- Hễ dùng Hy thiêm thảo cần phải dùng phép uống riêng một vị Hythiêm như người nước Thục, cứ ngày mùng 5 tháng 5 hay mồng 6 tháng 6,hoặc ngày mồng 9 tháng 9 âm lịch chỉ hái lá, còn rễ cành hoa bỏ hết, rửasạch phơi khô, c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DƯỢC HỌC - HY THIÊM THẢO DƯỢC HỌCHY THIÊM THẢO Xuất xứ: Đường Bản Thảo. Tên Việt Nam: Cỏ đĩ, Chó đẻ hoa vàng, Nhã khỉ cáy (Thổ), Co boóng bo (Thái), Cứclợn, Hy kiểm thảo, Lưỡi đồng, Nụ áo rìa. Tên Hán Việt khác: Hỏa hiêm thảo, Trư cao mẫu, Cẩu cao (Đường Bản Thảo), Hy tiên(Bản Thảo Cương Mục), Hỏa liễm, Hy hiền, Hổ thiêm, Loại tỵ, Bạch hoathái, Dương thỉ thái, Thiểm thiên cẩm (Hòa Hán Dược Khảo). Tên khoa học: Siegesbeckia orientalis Lin. (Siegesbeckia gluinosa Wa. Minyrathesheterophyla Turcz). Họ khoa học: Asterraceae. Mô tả: Cây thảo sống hàng năm, cao 30-60cm, cành có lông. Lá mọc đối,hình quả trám, có khi tam giác hay hình thoi mũi mác, dài 4-10cm, rộng 3-6cm, cuống ngắn, đầu là nhọn, phiến lá men theo cuống lá, mép có răng c ưakhông đều, 3 gân chính mảnh, mặt dưới hơi có lông. Cụm hoa hình ngù cólá, đầu màu vàng. Lá bắc ngoài 5, mặt trong có lông, mặt ngoài có tuyến.Các lá bắc trong có tuyến ở lưng. Hoa ở phía ngoài của đầu là 5 hoa cái hìnhlưỡi. Các hoa khác lưỡng tính, hình ống. Bầu hình trứng ngược có 4-5 góc.Quả bế cũng 4-5, góc nhẵn, đen hạt. Ra hoa tháng 4-5 đến 8-9. Mùa quảtháng 6-10. Địa lý: Hy thiêm thuộc loại cây thảo, thường mọc ở những nơi đất tương đốiẩm và màu mỡ, trên các nương rẫy, bờ bãi ven đường, bãi sông trong thulũng. Cây sinh trưởng, phát triển mạnh về mùa hè xuân và thường tàn lụi vàomùa thu đông. Do khả năng tái sinh hữu tính mạnh nên Hy thiêm phân bốkhá tập trung trên một khu tương đối rộng. Điều kiện này giúp chúng tathuận tiện thu hái, nhưng cũng dễ có phương hướng khai thác triệt để trongcả một vùng Cây khoanh vùng chủ yếu là hạn chế chăn thả trâu bò để tránhcho cây con khỏi bị dẫm nát hoặc cắt phá cây Hy thiêm với mục đích khôngcần thiết. Hy thiêm thường mọc trong nương ngô cho nên khi chăm sóc ngôcần bảo vệ cây Hy thiêm con. Sau khi thu hái ngô một thời gian là có thể thuhái Hy thiêm con. Do chất dính ở lá bắc, cho nên quả Hy thiêm có khả năngphát tán nhờ động vật và con người. Ngoài ra, Hy thiêm còn có khả năng tựphát tán hạt giống ra xung quanh nhờ gió mưa. Tên gọi: 1- Cây Hy thiêm đầu tiên thấy ở nước Sở (miền Nam Trung Quốc)dân địa phương gọi là “Hy”. Gọi cỏ có vị đắng cay có độc gọi là “Thiêm” vìcây có khí vị hôi như mùi lợn cho nên gọi là “Hy thiêm thảo”. 2- Hoa của cây này có chất dính, khi người ta đi qua nó đeo dính theongười ta nên gọi là “Cỏ đĩ”. Phân biệt: 1- Ở Thiêm tây và một số tỉnh khác của Trung Quốc, ngoài việc dùngcây vừa mô tả, họ còn dùng cây Hy kiểm thảo hay Mao hy kiểm có tên khoahọc Siegesbeckias pubescens Makino, cũng thuộc họ Asteraceae, rất giốngvà dùng với tác dụng như cây Hy thiêm thảo (Siegesbeckia orientalis Linn)vừa mô tả ở trên. Đó là cây thân thảo sống 1 năm, toàn thân đều có lôngmềm ngắn màu trắng, thân mọc thẳng, phân nhánh ở phần trên, cao 50-60cm, màu tím đậm. Lá mọc đối, hình trứng, hẹp, dài 8-12cm, nhọn trước mút, vùng gốc từlớn tràng nhỏ xuống cuống lá như dạng hình chim bay, hai bên mép có răngcưa không chỉnh tề, hai mặt đều có lông. Hoa tự hình đầu mọc ở ngọn hoặcnách lá, sắp xếp thành hình viên chùy, mọc toả ra thành hình sao, có lôngdính, hoa màu vàng, quả bế hình trứng ngược. 2- Cần phân biệt với Cây cứt lợn (Ageratum conyzoides L) thuộc họASTERACEAE. Có 2 cây cứt lợn cây có hoa màu tím và cây có hoa trắngvề đặc điểm hình thái và giải phẫu giống nhau, đều có tinh dầu, chỉ có màusắc hoa khác nhau (Xem: Bạch hoa thảo, thường dùng nhầm với Hy thiêmthảo). 3- Phân biệt cây Hy thiêm thảo với cây Nụ áo hoa tím (Vermoniahinensis Less) họ Asteraceae. Đó là cây thảo cứng phân nhiều nhánh khôngcó lông, mọc so le, hình gần quả trám, mép khía răng, mặt dưới có lông.Tràng hình ống màu tím hoa cà, mào lông rất nhiều sợi. Thu hái, sơ chế: Hạt Hy thiêm nảy mầm vào mùa xuân. Hy thiêmđược thu hái trước khi cây có hoa mọc hoặc lúc cây bắt đầu ra hoa. Khi thuhái cần chừa lại một số cây phân bố đều trong toàn bộ phạm vi phân bố đểcây tự gieo giống bảo đảm thu hoạch cho năm sau. Để chủ động, có thể tổchức thu hạt Hy thiêm khi quả gìa. Sang xuân, gieo hạt thẳng vào những khukhông canh tác hoặc gieo dặm vào những chỗ cây mọc tự nhiên còn thừađất. Hái về phơi khô bó thành từng bó nhỏ phơi khô cất dùng. Phần dùng làm thuốc: Toàn cây (Herba Siegesbeckiae). Mô tả dược liệu: Thân khô biểu hiện màu nâu tro hoặc nâu đen, hình ống tròn, ở giữabộng, có đường nhăn, vùng đốt phình lớn, nhánh mọc đối, lá nhăn teo màunâu đen, có lông màu trắng như nhung. Bào chế: 1- Hễ dùng Hy thiêm thảo cần phải dùng phép uống riêng một vị Hythiêm như người nước Thục, cứ ngày mùng 5 tháng 5 hay mồng 6 tháng 6,hoặc ngày mồng 9 tháng 9 âm lịch chỉ hái lá, còn rễ cành hoa bỏ hết, rửasạch phơi khô, c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
hy thiêm thảo dược học thuốc đông y cây thuốc chữa bệnh thảo dược y học đông yGợi ý tài liệu liên quan:
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
7 trang 39 0 0
-
5 trang 32 0 0
-
5 trang 30 0 0
-
Những bài thuốc tâm huyết của 800 danh y trung quốc đương đại part 8
156 trang 30 0 0 -
5 trang 29 0 0
-
Bài giảng Đại cương về thuốc đông y
27 trang 28 0 0 -
5 trang 27 0 0
-
150 trang 27 0 0
-
NHỮNG HIỂU BIẾT CƠ BẢN VỀ THUỐC ĐÔNG Y
8 trang 26 1 0 -
Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc năm 2022
10 trang 25 0 0 -
8 trang 24 0 0
-
XÁC ĐỊNH HOẠT LỰC THUỐC KHÁNG SINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP THỬ VI SINH VẬT
21 trang 24 0 0 -
141 trang 23 0 0
-
150 trang 23 0 0
-
Những thắc mắc thường gặp về thuốc và sức khỏe – Kỳ 5
6 trang 23 0 0 -
Section V - Drugs Affecting Renal and Cardiovascular Function
281 trang 22 0 0 -
Khảo sát cấu trúc các hợp chất tự nhiên
259 trang 22 0 0 -
Y học cổ truyền kinh điển - sách Linh Khu: THIÊN 17: MẠCH ĐỘ
4 trang 22 0 0 -
Một số món cháo thanh nhiệt, chữa bệnh
5 trang 21 0 0