Danh mục

Giải pháp phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam

Số trang: 35      Loại file: doc      Dung lượng: 190.50 KB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nền kinh tế Việt Nam trong thời gian vừa qua đã đạt được tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trên 8%/năm. Để đạt được tốc độ tăng trưởng như vậy, thì yếu tố nguồn vốn phục vụ cho việc phát triển kinh tế chiếm giữ vai trò quan trọng. Việc huy động nguồn vốn trong và ngoài nước của Việt Nam đã đạt được kết quả hết sức khả quan. Nếu như nguồn vốn trong nước, gồm nguồn vốn huy động từ dân cư, cá tổ chức kinh tế,... giữ vai trò chủ đạo thì nguồn vốn nước ngoài, gồm vốn FDI, ODA,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giải pháp phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam Giải pháp phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam 1 MỞ ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam trong thời gian vừa qua đã đạt được tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trên 8%/năm. Để đạt được tốc độ tăng trưởng như vậy, thì yếu tố nguồn vốn phục vụ cho việc phát triển kinh tế chiếm giữ vai trò quan trọng. Việc huy động nguồn vốn trong và ngoài nước của Việt Nam đã đạt được kết quả hết sức khả quan. Nếu như nguồn vốn trong nước, gồm nguồn vốn huy động từ dân c ư, cá t ổ chức kinh tế,... giữ vai trò chủ đạo thì nguồn vốn nước ngoài, gồm vốn FDI, ODA, FPI,... là động lực và cơ sở để thay đổi công nghệ. Điều này thể hiện chính sách, thể chế, luật pháp của Đảng và Nhà nước ta đã có những đổi mới kịp thời nhằm phù hợp hơn với xu th ế quốc tế hóa. Tuy nhiên, việc huy động vốn trong nước cũng chưa thật sự phát triển mạnh, đặc biệt là nguồn vốn dài hạn. Do đó, để đẩy nhanh việc huy động nguồn huy động dài hạn thì việc phát triển thị trường vốn trong thời gian sắp tới là rất cần thiết. Đ ặc biệt là phát triển th ị tr ường ch ứng khoán, đây là kênh dẫn vốn quan trọng để phát triển nhanh nền kinh tế đất nước. Vừa qua, thị trường chứng khoán đã có những bước phát triển đáng kể cả về quy mô và chất lượng hàng hóa trên thị trường. Tuy nhiên, hiện nay chỉ tập trung phát triển thị trường cổ phiếu mà chưa đặc biệt quan tâm đến việc phát triển thị trường trái phiếu. Do vậy, th ị trường trái phiếu là thị trường hết sức tiềm năng, cần có cơ chế, chính sách đ ể đ ẩy mạnh phát triển thị trường này trong tương lai. Với tính cấp thiết của việc phát triển thị trường trái phiếu mà nhóm em chọn đ ề tài “Giải pháp phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam” nhằm đưa ra những giải pháp có tính chất định hướng trong ngắn hạn và dài hạn. 2 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU VÀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU I. Tổng quan về trái phiếu 1. Khái niệm Trái phiếu (TP) là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu (Trái chủ) đốivới một phần vốn nợ của tổ chức phát hành, gồm Chính phủ, Chính quyền địa phương và doanh nghiệp. 2. Đặc trưng: Một trái phiếu thường có những đặc trưng sau: 2.1. Mệnh giá: Là giá trị danh nghĩa của trái phiếu được in ngay trên tờ phiếu, đại diện cho số vốn gốc được hoàn trả cho trái chủ tại thời điểm đáo hạn. Ở VN, mệnh giá của trái phiếu được ấn định là 100.000 VNĐ và các mệnh giá khác là bội số của 100.000 VNĐ. Mệnh giá của trái phiếu được xác định phụ thuộc vào số tiền huy động trong kỳ và số trái phiếu phát hành. Công thức tính: MG = VHĐ/SPH Với: MG: mệnh giá trái phiếu VHĐ: số vốn huy động SPH: số trái phiếu phát hành 3 2.2.Tỷ suất sinh lời của trái phiếu: Là lãi suất danh nghĩa của trái phiếu quy định mức lãi mà nhà đầu tư hưởng hàng năm. Thông thường có 2 phương thức trả lãi: 6 tháng/lần và 1 năm/ lần. Mỗi trái phiếu có ghi lãi suất của tổ chức phát hành cam kết sẽ thanh toán cho ch ủ sở hữu trái phiếu một số tiền lãi vào một ngày xác định và có thể theo định kỳ. Lãi suất danh nghĩa được xác định bởi các điều kiện thị trường tại thời điểm chào bán trái phiếu. Số tiền lãi nhà đầu tư nhận được hàng năm = lãi suất coupon x MG Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất trái phiếu: + Cung cầu vốn trên thị trường tín dụng. Lượng cung cầu vốn đó lại tuỳ thuộc vào chu kỳ kinh tế, động thái chính sách của ngân hàng trung ương, mức độ thâm hụt ngân sách của chính phủ và phương thức tài trợ thâm hụt đó. + Mức rủi ro của mỗi nhà phát hành và của từng đợt phát hành. Cấu trúc rủi ro của lãi suất sẽ quy định lãi suất của mỗi trái phiếu. Rủi ro càng lớn, lãi suất càng cao. + Thời gian đáo hạn của trái phiếu. Nếu các trái phiếu có mức rủi ro như nhau, nhìn chung thời gian đáo hạn càng dài thì lãi suất càng cao. 2.3. Giá mua: Giá mua trái phiếu là khoản tiền thực tế mà nhà đầu tư bỏ ra để có được quyền sở hữu trái phiếu. Giá mua có thể bằng, cao, hoặc thấp hơn mệnh giá. Tuy nhiên dù giá mua thế nào thì tiền lãi luôn được xác định theo mệnh giá. Và đến ngày đáo hạn, trái chủ sẽ được trả lại vốn gốc bằng với mệnh giá trái phiếu. Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trái phiếu: + Kỳ hạn của trái phiếu: kỳ hạn càng dài, tính biến động của trái phiếu càng lớn trước sự biến động của lãi suất thị trường. + Lãi suất tín dụng dài hạn: khi lãi suất này hạ thấp thì nhiều nhà đ ầu tư mua TP làm cho cầu TP tăng và giá TP tăng và ngược lại + Tìn ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: