Danh mục

Giáo trình độc chất học part 6

Số trang: 18      Loại file: pdf      Dung lượng: 374.28 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 20,000 VND Tải xuống file đầy đủ (18 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tuy vậy nó vẫn có thể gây nên ngộ độc cấp tính. Carbamat ức chế các enzym microsom ở trong gan. Nếu cho carbamat kéo dài và tăng dần liều lượng lên thì các enzym sau đây bị giảm hoạt lực: NADPH - cytocromC reductase; aldolase, phosphofructokinase, glucozo - 6 - phosphatase… Đồng thời số lượng cytocrom P450 trong gan tăng lên. d. Độc tính và độc lực Khoảng cách giữa liều gây ngộ độc và liều chết của các hợp chất carbamat lớn hơn các hợp chất phosphor hữu cơ. LD50 của carbaril ở chuột, cho uống là...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình độc chất học part 6 91 Tuy vậy nó vẫn có thể gây nên ngộ độc cấp tính. Carbamat ức chế các enzymmicrosom ở trong gan. Nếu cho carbamat kéo dài và tăng dần liều lượng lên thì các enzymsau đây bị giảm hoạt lực: NADPH - cytocromC reductase; aldolase, phosphofructokinase,glucozo - 6 - phosphatase… Đồng thời số lượng cytocrom P450 trong gan tăng lên.d. Độc tính và độc lực Khoảng cách giữa liều gây ngộ độc và liều chết của các hợp chất carbamat lớn hơn cáchợp chất phosphor hữu cơ. LD50 của carbaril ở chuột, cho uống là 500 - 800 mg/kg thể trọng;ở bò cho ăn 200 ppm trong thức ăn, liên tục trong 30 ngày, không thấy những biểu hiện lâmsàng thể hiện độc. Cho ăn 400 ppm trong 2 tuần cũng không độc. Những các carbamat khácđộc hơn carbaril nhiều lần. Ví dụ pyrolan có chứa hoạt chất là dimetyl - carbamat, nếu cho bêđực ăn thức ăn có chứa 0,1 - 0,05% sau 10 phút đã ngộ độc nặng và sau 20 phút có thể chết.LD50 cấp tính của alkylsevin ở gia cầm là 942 mg/kg thể trọng; của carbofuran ở loài nhai lạilà: cừu 2,5 mg/kg thể trọng, bê 0,25 mg/kg thể trọng. Carbamat rất độc với côn trùng, cá vàcác động vật sông trong đất, ong mật cũng rất mẫn cảm với.e. Chẩn đoán ngộ độc. * Các triệu chứng lâm sàng Tương tự ngộ độc phosphor hữu cơ nhưng nhẹ hơn. Súc vật bị ngộ độc các hợp chấtcarbamat thường có các triệu chứng: lông xơ xác, chảy rãi (tăng tiết nước bọt), chảy nướcmắt, toát mồ hôi, nôn, bỏ ăn, ỉa chảy, co đồng tử, rối loạn thị giác, thở khó, suy cơ, loạn nhịptim, run cơ, co giật. Nặng hơn nữa là phù phổi cấp. Trước khi chết, con vật mất hết nhận biết.Ngộ độc xảy ra nhanh, các trường hợp qua khỏi cũng hồi phục nhanh. … Các thuốc trừ sâu loại carbamat có tác dụng nhẹ đến sự phát triển của thai. Có thể thấycarbamat có mặt trong nhau thai, trong thai, trong sữa và trong động vật sơ sinh. Ngoài ra,carbamat còn kích thích niêm mạc. - Nhiều tác giả cho rằng, hợp chất carbamat còn có tác dụng: Gây tổn thương cơ quannội tiết; Có khả năng gây ung thư; ảnh hưởng đến di truyền. * Tổn thương bệnh lý Các tổn thương bệnh lý thường không điển hình. Có thể phát hiện thấy tụ huyết ởniêm mạc dạ dày, ruột, các mạch máu nội tạng giãn to. Có các biểu hiện chết do ngạt. Ngộđộc trường diễn có hiện tượng hoại tử các ống tiết niệu (có thể giải thích là do ATPase vàsuccinyldehydrogenase bị giảm hoạt tính). Thực nghiệm cho thấy: định lượng hoạt tính ChE thật không có giá trị trong chẩn đoánnhiễm độc carbamat.f. Điều trị ngộ độc. *Phơi nhiễm chất độc qua da: rửa bằng nước xà phòng. Chất độc vào mắt thì rửa bằng nước. *Phơi nhiễm chất độc qua đường tiêu hoá: - Gây nôn đối với lợn, chó, mèo để thải trừchất độc trong dạ dày. - Cho than hoạt tính để hấp phụ chất độc và dùng thuốc tẩy sulfat (trừ trường hợp súcvật bị ỉa chảy không dùng thuốc tẩy). - Điều trị bằng thuốc kháng độc là atropin sulfat. Cấm sử dụng các thuốc có tác dụngkhôi phục cholinesterase như toxogonin, TMB-4, PAM… vì những thuốc này làm tăng tácdụng gây độc của carbamat. Thường tiêm atropin là đủ, rất ít khi dùng đến Pralidoxim. 91 92 - Điều trị bổ sung: tượng tự như ngộ độc các hợp chất PPHC.2.3. Ngộ độc các hợp chất clo hữu cơ Clo hữu cơ là những hợp chất được dùng đầu tiên để diệt sâu bọ sau chiến tranh thếgiới thứ 2. Trong hai thập kỷ 50 và 60 nhiều chất được sử dụng phổ biến, điển hình là DDT.Clo hữu cơ có tính tích lũy sinh học, tồn tại rất lâu trong môi trường gây ô nhiễm đất vànguồn nước. (thời gian bán huỷ dài). Vì vậy, từ những năm 90, nhiều chất đã bị cấm sử dụngnhư DDT, Lindan, Toxaphene, một số ít chất khác được sử dụng hạn chế. Dựa theo cấu trúcclo hữu cơ chia thành các nhóm sau: - Hợp chất diphenyl alphatic: DDT, methoxyclor, Perthane, difocol. - Nhóm aryl hydrocarbon: lindan (tictak), mirex, kepone, paradichlorobenzen. - Nhóm cyclodiene: Aldrin, Endrin, Dieldrin c lordan, Heptaclor, toxaphene. Dichlorodiphenyl trichloroethane (DDT) là một clo hữu cơ được sử dụng rất phổ biếntrong những năm 60 - 70 sau đó bị cấm dùng ở Mỹ và Tây Âu nhưng đến nay nó vẫn đượctiếp tục sử dụng ở các nước nông nghiệp nghèo. ở Việt Nam DDT và các clo hữu cơ khác được sử dụng ở một số vùng nông nghiệpdưới nhiều dạng như: dạng bột, dung dịch, phun mù... Clo hữu cơ có thể thâm nhập vào cơ thểqua da, qua đường hít, đặc biệt là đường uống gây ngộ độc cấp hoặc mạn tính. Ngộ độc cấpthường được chẩn đoán và xử trí, ngộ độc mãn thường ít được phát hiện do thương tổnthường tiến triển mãn tính nhưng có thể dẫn đến các thương tổn trầm trọng như suy giảmchức năng các cơ quan, ung thư... Hiện nay một số clo hữu cơ đặc biệt nguy hiểm độc tính cao đã bị cấm sử dụng như:Aldrin, Diedrin, Endoufunga ...

Tài liệu được xem nhiều: