Danh mục

Giáo trình độc chất học part 9

Số trang: 18      Loại file: pdf      Dung lượng: 362.52 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 14,000 VND Tải xuống file đầy đủ (18 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chất saponozid trong cỏ alfalfa sp còn là chất kháng dinh dưỡng (antinutritive). Chất chiết ra từ cỏ alfalfa sp đã ức chế sự sinh trưởng đối với gà, lợn, bê. Dịch chiết từ cỏ alfalfa sp cũng chứa ức chế tiêu hoá (antiproteinase). c. Các acid amin không protein (non protein amino acid) Các acid amin nay có tên khác acid amin bất thường. Có trong cây họ đậu cố định đạm (nitrogen - fixing trees). Trước tiên nitrogen liên kết với các hợp chất hữu cơ tạo các alkaloid hay những acid amin bất thường. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình độc chất học part 9 145 Chất saponozid trong cỏ alfalfa sp còn là chất kháng dinh dưỡng (antinutritive). Chấtchiết ra từ cỏ alfalfa sp đã ức chế sự sinh trưởng đối với gà, lợn, bê. Dịch chiết từ cỏ alfalfasp cũng chứa ức chế tiêu hoá (antiproteinase).c. Các acid amin không protein (non protein amino acid) Các acid amin nay có tên khác acid amin bất thường. Có trong cây họ đậu cố định đạm(nitrogen - fixing trees). Trước tiên nitrogen liên kết với các hợp chất hữu cơ tạo các alkaloidhay những acid amin bất thường. Các chất này tích luỹ lại trong cây, tạo sản phẩm thứ cấpkhông hại cho cây. Các acid amin này có công thức giống những acid amin không thay thế(acid a min cần thiết) rất cần cho sự sinh trưởng và phát triển của vật nuôi. Nhưng khi vào cơthể, chúng không giữ được vai trò sinh học, trở thành yếu tố đối kháng với acid amin cần thiếtgần giống nó. Khi động vật ăn phải, nó sẽ được hấp thu vào cơ thể làm thay đổi và gây rốiloạn quá trình trao đổi chất, gây độc. Nhiều cây thuộc họ đậu nhiệt đới chứa a cíd amin bất thường như cây đậu chàm -Indigofera spicata, cây Lathyrus cicera. Bảng 7.2: Sự phân bố của acid amin bất thường trong hạt cây họ đậu Acid amin bất thường Các giống cây họ đậu Hàm lượng (g/kg) Neurolathyrogens b - cyanoalanine Vicina sativa 1.5 b - (N-oxalylamino) alanine Lathyrus sativa 25,0 a, g - diaminobytiric a cid Lathyrus latifotius 16,0 Arginine analogues Canavalia ensiformis 51,0 Gliricidia sepium 40,0 Canavanine Robinia pseudoacacia 98,0 Indigofera spicata 9,0 Vicia Villosa 29,0 Indospicine Indigofera spicata 20,0 Homoarginine Lathyrus cicera 12,0 Aromatic Mimosine Leucaena leucocephala 145,0 * Chất mimosin. * Sự phân bố: Mimosin có nhiều trong cây họ đậu nhiệt đới, nhất là cây bình linh -Leucaena. 145 146 * Cơ chế: Do có công thức tương tự như thyrosine và DOPA (3,4 - Dihydroxyphenylamine)- chất chuyển hoá của thyrosine. Mimosin ức chế trao đổi thyrosine, chất Iodothyrosine (MIT,DIT- chất ban đầu của quá trình tổng hợp thyrosine T3 và T4) không được tạo thành. Khi giasúc ăn nhiều lá cây có chứa mimosin sẽ gây ra bướu cổ. * Tác đụng gây độc của mimosin trên cừu: Hàm lượng mimosin trong cây biến đổituỳ theo giống, mùa vụ trong năm. Liều gây độc của mimosin đối với các thú rất khác nhau.Theo D.J.Hamphréys 1988; và Szska & Ter Meulen, 1984. liều gây độc của mimosin tínhtheo g/ngày/kg bằng đường uống: loài nhai lại trâu, bò, dê: 0,18; cừu: 0,14; thỏ: 0,23; gà:0,16. Nếu ăn quá nhiều lá cây binh linh > 30% sẽ gây bướu cổ, giảm hoạt động của tuyếngiáp ở loài nhai lại. Với gà, khi cho ăn khẩu phần có 150g lá bình linh/kg thức ăn không ảnhhưởng đến sinh trưởng. Khi bổ xung thêm sắt hay nhôm trong thức ăn có lá binh linh sẽ làmgiảm khả năng hấp thu các kim loại trên, do mimosin liên kết với chúng ở đường tiêu hoá.Trong khẩu phần có bổ xung 5% bột lá bình linh, gà chậm lớn; từ 8 - 10% gà sẽ bị rụnglông, to tuyến giáp. Bảng 7.3: ảnh hưởng của chất mimosin trên cừu lấy lông Đường đưa thuốc ảnh hưởng của mimosin Tiêm tĩnh mạch liều 20 mg/kg Không gây ảnh hưởng Tiêm tĩnh mạch 8 g/con/2ngày Rụng lông, giảm độ dai của lông tương đương liều 77 - 96 mg/kg Tiêm tĩnh mạch 24g/4 ngày tương Giảm độ dai của lông. Trụi lông, kém ăn, chẩy nhiều đương liều 147 mg/kg. nước bọt. Thanh quản bị viêm, hoại tử, chết. Cho uống liều 450 - 600 mg/kg Rụng lông * Các chất giống arginine: canavanin, indospicrine, homoarginine Arginine có vai trò quan trọng trong việc chuyển hoá 0rnithine - arginine để tổng hợplên ure. Khi chu trình này bị canavanin và các chất tương tự thay thế vào vị trí arginine, súcvật sẽ bị rối loạn chuyển hoá. Vì thế chúng được coi là độc tố kháng dinh dưỡng của a cidamin arginine. Acid amin cần thiết có công thức gần giống với arginine là lysine. Arginine và lysinelà yếu tố đối kháng với canavanine. Cả ba a cid amin này được phân bố khá rộng với hàmlượng cao t ...

Tài liệu được xem nhiều: