Danh mục

Giáo trình Ung thư part 9

Số trang: 21      Loại file: pdf      Dung lượng: 497.42 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

…. Các phản ứng muộn: thường sau nhiều năm Vô sinh Đột biến di truyền Sinh ung thư thứ hai Suy tim Xơ phổi Ngoài các tác dụng phụ thường gặp như buồn nôn, nôn mữa, rụng tóc, suy tuỷ… mỗi thuốc hóa trị có thể có các tác dụng phụ chuyên biệt nên cần phải chú ý khi phối hợp các thuốc với nhau. Thường người ta thường tránh phối hợp các thuốc có cùng độc tính và tránh sử dụng các thuốc vượt quá liều tích lũy tối đa cho phép để tránh các độc tính nặng không...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Ung thư part 9 11 …. Các phản ứng muộn: thường sau nhiều năm Vô sinh Đột biến di truyền Sinh ung thư thứ hai Suy tim Xơ phổi Ngoài các tác dụng phụ thường gặp như buồn nôn, nôn mữa, rụng tóc, suy tuỷ… mỗithuốc hóa trị có thể có các tác dụng phụ chuyên biệt nên cần phải chú ý khi phối hợp cácthuốc với nhau. Thường người ta thường tránh phối hợp các thuốc có cùng độc tính và tránhsử dụng các thuốc vượt quá liều tích lũy tối đa cho phép để tránh các độc tính nặng không hồiphục được.VI. KẾT LUẬN Hóa trị là phương pháp điều trị ung thư mang tính chất toàn thân. Những tiến bộ vượtbậc trong những thập niên vừa qua đã góp phần khẳng định và nâng cao vai trò của hóa trị ungthư. Các tiến bộ trong lĩnh vực sinh học ung thư đã và đang hoàn thiện phương pháp điều trịnày với các thuốc mới có cơ chế tác động mang tính đặc hiệu hơn, các phương pháp nâng đỡhữu hiệu hơn.CÂU HỎI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ1. Kể các mức độ đáp ứng với hóa trị của một số loại ung thư ?2. Nêu cơ chế của hóa trị ung thư ?3. Nêu các thường gặp độc tính của hóa trị ung thư ? 12TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Nguyễn Bá Đức. 2003. Hóa chất điều trị bệnh ung thư. Nhà xuất bản Y học. Trang 11-56,288-3182. Nguyễn Chấn Hùng. 2004. Ung bướu học nội khoa. Nhà xuất bản Y học. Trang 111-146.3. Richard R. Love.1995. Cẩm nang ung bướu học lâm sàng (Tài liệu dịch từ Manual ofClinical Oncology). Trang: 289-320. Nhà xuất bản Y học Tp HCM.4. David S. Fischer, M Tish Knobf, Henry J. Durivage, Nancy J. Beaulieu. 2003. The cancerchemotherapy handbook. pp 1-15, 37-48. 479-511. Mosby press.5. Jim Cassidy, Donald Bissett, Roy A J Spence OBE. 2002. Oxford handbook of oncology.pp 135-180. Oxford press. 1Chương XII ĐIỀU TRỊ GIẢM ĐAU TRONG UNG THƯMục tiêu học tập 1. Giúp sinh viên đánh giá được mức độ đau trong ung thư. 2. Sử dụng các thuốc giảm đau theo tiêu chuẩn quốc tếI. ĐẠI CƢƠNG Bệnh nhân ung thư cần được giảm đau ở tất cả các giai đoạn bệnh của họ. Nhiều nghiêncứu đã chứng tỏ rằng khoảng 75% bệnh nhân ung thư ở giai đoạn muộn đều có đau ở mức độtrung bình hoặc đau dữ dội. Ở Việt Nam có khoảng 79% bệnh nhân ung thư có đau kể từ lúc được chẩn đoán. Nhiềutác giả cho rằng đau ở bệnh nhân ung thư không được đánh giá đúng mức bởi nhiều lý do: + Thầy thuốc không đánh giá đúng mức độ đau của bệnh nhân. + Thầy thuốc nghi ngờ về cảm giác đau của bệnh nhân. + Bệnh nhân không báo sự đau đớn của họ vì sợ làm phiền thầy thuốc hay nếu cóbáo thì không được xử trí gì hoặc đôi khi sợ sử dụng thuốc giảm đau. Tất cả bệnh nhân phải được điều trị khi có xuất hiện đau để làm giảm sự đau đớn và cảithiện chất lượng cuộc sống ở tất cả các giai đoạn trong quá trình bệnh tật của họ. Thuốc điều trị đau gồm: + Loại bỏ hoàn toàn cơn đau hoặc ít nhất cũng làm giảm mức độ trầm trọng củacơn + Đau tới một mức độ có thể chịu đựng được. 2 + Phòng ngừa cơn đau tái phát + Làm giảm đau để bệnh nhân có thể thực hiện được các sinh hoạt hằng ngày. Điều trị giảm đau tùy thuộc vào đáp ứng của từng cá thể với những phương pháp như:điều trị bằng thuốc, gây tê, phẫu thuật thần kinh, tâm lý học. Song bài này chủ yếu tập trung vàođiều trị bằng thuốc bởi vì trong lĩnh vực này đã có sự hiểu biết đầy đủ và kinh nghiệm lâm sàngvề phương hướng điều trị chung cho tất cả bệnh nhân ung thư có đau. Các thử nghiệm đã cho thấy rằng thuốc có hiệu quả trong phần lớn bệnh nhân, nếu nóđược sử dụng chính xác: đúng thuốc, đúng liều vào đúng giai đoạn.II. VÀI NÉT LỊCH SỬ Lịch sử phát triển của điều trị triệu chứng bắt đầu từ thế kỷ 18 Baptiste Godinot thành lập viện ung thư đầu tiên, nhận điều trị những khối u hoại tử, thốirữa Năm 1842 Jeanne Garnier, một quá phụ trẻ thành lập hospice để cống hiến cuộc đời củahọ cho những bệnh nhân không thể điều trị được. Quan điểm chăm sóc triệu chứng hiện đại đến từ Cicely Saunders, bà đã thành lậpChristopher Hospice chăm sóc cho những bệnh nhân nghèo đang hấp hối. Bà là người đầu tiên sửdụng Morphin để điều trị đau cho bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối. Elisabeth Kuble- Ross, thầy thuốc thụy sĩ sống ở Chicago, bà nghiên cứu các bước củaquá trình hấp hối và kêu gọi mọi người giúp đở họ. Pro. Maurice Abiven là người đầu tiên đưa chương trình giảng dạy chăm sóc triệu chứngvào các trường Đại học. ...

Tài liệu được xem nhiều: