Thông tin tài liệu:
Nguồn gốc giống Giống ngô lai DK 171 là giống lai đơn có nguồn gốc từ Ấn Độ do Công ty Monsanto Việt Nam nhập nội và phát triển. Giống được tạo ra từ tổ hợp lai (MA003/MA004)//(MB002/MB003) Giống được Bộ Nông nghiệp &PTNT công nhận giống chính thức năm 2004. 2. Một số đặc điểm, đặc tính của giống. DK 171 thuộc nhóm có thời gian sinh trưởng trung bình, ở phía Bắc từ 100-115 ngày; Đông Nam bộ 90-95 ngày; Tây Nguyên 100-105 ngày; Duyên hải Nam Trung bộ 100-110 ngày. Chiều cao cây trung bình 200-210 cm,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giống ngô lai DK 171 Giống ngô lai DK 171 1. Nguồn gốc giống Giống ngô lai DK 171 là giống lai đơn có nguồn gốc từ Ấn Độdo Công ty Monsanto Việt Nam nhập nội và phát triển. Giống được tạo ra từtổ hợp lai (MA003/MA004)//(MB002/MB003) Giống được Bộ Nông nghiệp &PTNT công nhận giống chínhthức năm 2004. 2. Một số đặc điểm, đặc tính của giống. DK 171 thuộc nhóm có thời gian sinh trưởng trung bình, ởphía Bắc từ 100-115 ngày; Đông Nam bộ 90-95 ngày; Tây Nguyên 100-105ngày; Duyên hải Nam Trung bộ 100-110 ngày. Chiều cao cây trung bình 200-210 cm, chiều cao đóng bắp 90-95 cm; Chiều dài bắp 16-18 cm, đường kính bắp 4,5-5 cm, có 12-16 hànghạt, tỷ lệ hạt/bắp 77,7%, lá bi bao kín đầu bắp, kết hạt tốt hạt dạng bán răngngựa, màu vàng cam. Khối lượng 1000 hạt 300-320 gr. Tiềm năng năng suất80-90 tạ/ha. Khả năng thích ứng rộng, thích hợp trên nhiều loại đất. Chịuhạn, chống đổ tốt. Kháng bệnh rỉ sắt, khô vằn, cháy lá.... Thời vụ trồng được trong mùa mưa và mùa khô (trồng được cả3 vụ/năm) 3. Quy trình kỹ thuật thâm canh Thời vụ: trồng được trong mùa mưa và mùa khô (trồng đượccả 3 vụ/năm) trên nhiều loại đất khác nhau. Tuy nhiên cần gieo ngô sao chogiai đoạn trổ cờ, phun râu tránh rơi vào thời gian khô nóng nhất trong năm(tháng 2-3 dương lịch ở các tỉnh phía Nam, tháng 7-8 ở các tỉnh phía Bắc,tháng 6-7 ở các tỉnh miền Trung) + Phía Bắc: vụ xuân 15/1-20/2; thu đông 15/7-15/8; vụ đông5/9-20/9 (nếu sau 20/9 phải tiến hành làm ngô bầu). + Duyên hải miền Trung: vụ hè thu 20/3-20/4, vụ đông xuân15/12-15/1. + Phía Nam: vụ hè thu 20/4-15/5; vụ thụ đông 20/8-10/9; vụđông xuân 20/11-15/12. Yêu cầu đất đai: Đất đồng đều bằng phẳng. Đất được cày bừakỹ, nhặt sạch cỏ dại và đảm bảo ẩm độ đất lúc gieo khoảng 75 -80%. lênluống nơi kém thoát nước. Mật độ: khoảng cách 75 x 20 cm/cây. Gieo hạt sâu 4-5 cm, mỗi hốc 1 hạt, nên làm ngô bầu để đả mbảo mật độ, khoảng cách và tiết kiệm hạt giống. Phân bón: Lượng phân bón cho 1 ha: 10 tấn phân chuồng + 300 -400 kgure + 400-600 kg lân super + 100-150 kg kaly clorua. hoặc bón: 10 tấn phân chuồng + 150-200 kg DAP + 200-300 kg ure +100-150 kg kaly clorua. Cách bón: Cách bón Cách 1 Cách 2 Bón lót (trước bộ phân bộ phân Toàn Toànkhi gieo hạt) chuồng, lân + 1/3 ure chuồng, phân DAP Thúc lần 1 (6-7 1/3 ure + 1/2 kaly 1/2 ure + 1/2 kalylá) 15-20 ngày sau khigieo Thúc lần 2 (9-10 1/3 ure + 1/2 kaly 1/2 ure + 1/2 kalylá), 30-40 ngày sau khigieo Kết hợp làm cỏ và vun gốc cho cây ngô khi bón thúc. Chăm sóc: - Vun xới: + Khi ngô 3-5 lá xới nhẹ quanh gốc, tỉa định cây và bón thúclần 1 + Ngô 7-9 lá xới diệt cỏ dại kết hợp bón thúc lần 2 và vun caochống đổ. - Tưới tiêu: Ruộng cần đủ ẩm (70-80% độ ẩm tối đa đồngruộng), đặc biệt chú ý ở 3 thời kỳ: + Khi ngô 6-7 lá. + Khi ngô xoáy nõn (trước trỗ cờ 10-12 ngày) + Khi thụ phấn xong-chín sữa (sau trỗ cờ 10-15 ngày) - Không để ruộng bị đọng nước, cần thoát hết nước sau khitưới hoặc mưa to. Phòng trừ sâu bệnh: Dùng Diaphos hoặc Vibasu 5H trừ sâuđục bắp bằng cách bỏ 3-5 hạt vào nõn lúc 20 và 40 ngày sau khi trồng. Thu hoạch: Thu hạt khô khi ngô chín sinh lý (75% số cây cólá bi khô, chân hạt xuất hiện điểm đen), tuy nhiên có thể thu muộn hơn nếuthời tiết cho phép.