Danh mục

Hiệu quả can thiệp cải thiện kiến thức thái độ và thực hành về an toàn thực phẩm tại cộng đồng huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình 2014

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 522.51 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá hiệu quả biện pháp can thiệp nhằm nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành (KAP) an toàn thực phẩm (ATTP) tại cộng đồng ở huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả can thiệp cải thiện kiến thức thái độ và thực hành về an toàn thực phẩm tại cộng đồng huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình 2014 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 HIỆU QUẢ CAN THIỆP CẢI THIỆN KIẾN THỨC THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TẠI CỘNG ĐỒNG HUYỆN ĐÔNG HƢNG TỈNH THÁI BÌNH 2014 Phạm Đức Minh*; Dương Huy Lương**; Nguyễn Hùng Long*** TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá hiệu quả biện pháp can thiệp nhằm nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành (KAP) an toàn thực phẩm (ATTP) tại cộng đồng ở huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. Đối tượng và phương pháp: can thiệp cộng đồng có đối chứng tại 487 hộ gia đình thuộc 2 xã của huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình trong thời gian 3 tháng. Nội dung can thiệp bằng truy n thông giáo d c và hướng dẫn rửa tay xà phòng. Đánh giá các chỉ số v kiến thức, thái độ, thực hành ATTP, tỷ lệ mắc tiêu chảy cấp (TCC) truy n qua thực phẩm trong cộng đồng. Kết quả: sau can thiệp, kiến thức, thái độ, thực hành ATTP đ u được cải thiện tốt lên so với trước can thiệp và với đối chứng. Trong đó, có một số chỉ tiêu có hiệu quả can thiệp (HQCT) cao như: hiểu đúng khái niệm ATTP (104,65%; p < 0,001), có một số chỉ tiêu có HQCT cao như: hiểu đúng khái niệm ATTP (104,65%; p < 0,001), nguyên nhân ngộ độc thực phẩm (435,32%; p < 0,001), nguồn ngộ độc thực phẩm (763,28%; p < 0,001), dấu hiệu ngộ độc thực phẩm (755,91%; p < 0,001), rửa tay trước và trong khi chế biến thực phẩm bằng nước sạch và xà phòng (53,21%; p < 0,001); sau khi đi vệ sinh, tiếp xúc v t bẩn bằng nước sạch và xà phòng (28,96%; p < 0,001). Tỷ lệ mắc TCC chung và TCC do thực phẩm trong hai tuần giảm lần lượt là 1,73% (HQCT = 50,93%; p < 0,01) và 1,44% (HQCT = 48,33%; p < 0,05). Kết luận: hoạt động can thiệp kiến thức, thái độ, thực hành ATTP trong cộng đồng đã có kết quả bước đầu. Các chỉ số kiến thức, thái độ, thực hành ATTP chính đã được cải thiện tốt lên và giảm nguy cơ TCC do thực phẩm. * Từ khóa: An toàn vệ sinh thực phẩm; Kiến thức; Thái độ; Thực hành. Efficacy of Community-Intervention Improving Knowledge, Attitudes and Practices of Food Safety in Donghung District, Thaibinh Province in 2014 Summary Objectives: To evaluate the community-intervention to improve KAP of food safety in Donghung district. Thaibinh province. Subjects and methods: Community-intervention with control was applied in 487 households in two communes of Donghung Dist., Thaibinh Pro. in period of 3 months. Contents interventions including education and communication (IEC) and hand washing with soap. Evaluation of some food safety KAP indicators, the incidence of acute diarrhea transmitted via food in the community. Results: Post-intervention, some targets of knowledge, attitude, practice of food safety is improved better as compared to pre-intervention and the control group. * Bệnh viện Quân y 103 * Cục Quản lý Khám chữa bệnh, Bộ Y tế ** Cục An toàn Thực phẩm, Bộ Y tế Người phản hồi (Corresponding): Phạm Đức Minh (drminh103@yahoo.com) Ngày nhận bài: 16/01/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/03/2016 Ngày bài báo được đăng: 21/03/2016 53 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 Some of them have high intervention efficacy: correct understanding food safety concepts (104.65%; p < 0.001), causes of food poisoning (435.32%; p < 0.001), sources of food poisoning (763.28%; p < 0.001), signs of food poisoning (755.91%; p < 0.001), hand washing before and during food preparation with clean water and soap (53.21%; p < 0.001); hand wishing after using the toilet, contact contaminants with clean water and soap (28.96%; p < 0.001). The general incidence and acute diarrhea and foodborne acute diarrhea per two weeks decreased by 1.73% (intervention efficacy = 50.93%; p < 0.01) and 1.44% (intervention efficacy = 48.33%; p < 0.05), respectively. Conclusion: Interventions on KAP food safety in the community have initial results. The main food safety KAP indicators have improved better and the risk of foodborne acute diarrhea has decreased. * Key words: Food saftey; Knowledge; Attitudes; Practices. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh truy n qua thực phẩm là một trong những nguyên nhân gây bệnh t t và tử đáng báo động trên toàn cầu. Tỷ lệ mới trực tiếp đến vệ sinh tay kém và lây nhiễm chéo [4]. Rửa tay làm giảm nguy cơ mắc bệnh tiêu chảy từ 42 - 47%, biện pháp can thiệp để thúc đẩy thói quen rửa tay có thể cứu hàng triệu người [5]. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu cho mắc tăng nhanh do thay đổi trong sản thấy tỷ lệ đạt kiến thức v ô nhiễm thực xuất nông nghiệp, phương pháp xử lý phẩm trong quá trình chế biến chưa cao, thực phẩm, toàn cầu hóa trong phân phối đặc biệt tỷ lệ đạt kiến thức v thời điểm thực phẩm và các yếu tố liên quan đến rửa tay. Đây là một trong những nguyên thay đổi hành vi và xã hội trong dân số. nhân quan trọng dẫn đến mất ATTP trong Trong các bệnh truy n qua thực phẩm, cộng đồng và trẻ em là một trong những TCC chiếm đa số và gây h u ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: