Danh mục

HÓA HỌC LẬP THỂ part 7

Số trang: 15      Loại file: pdf      Dung lượng: 366.33 KB      Lượt xem: 20      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (15 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chương 6: HÓA LẬP THỂ CỦA DỊ TỐ POLYMER2. 6.1. Hóa học lập thể của hợp chất chứa dị tố 6.1.1. Hợp chất chứa Si, Ge 6.1.2. Hợp chất chứa Nitơ, Phosphor 6.1.3. Hợp chất chứa lưu huỳnh Hóa học lập thể của polymer 6.2. 6.2.1. Polyetylen; PVC 6.2.2. Cao su 6.2.3. Glucid _ Monosacarid _ Disacarid _ Polysacarid 6.3. Hóa học lập thể của Stéroid Sườn căn bản 6.3.1. 6.3.2. Cấu trạng 6.3.3. Stérol 6.3.4. Acid mật 6.3.5. Kích thích tố phái tính...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HÓA HỌC LẬP THỂ part 7C3. Tương tác này không có trong cấu trạng (C); (D) của đồngphân cis–trans bền nhất về mặt nhiệt động lực học.Chương 6: HÓA LẬP THỂ CỦA DỊ TỐ POLYMER2.6.1. Hóa học lập thể của hợp chất chứa dị tố 6.1.1. Hợp chất chứa Si, Ge 6.1.2. Hợp chất chứa Nitơ, Phosphor 6.1.3. Hợp chất chứa lưu huỳnh6.2. Hóa học lập thể của polymer 6.2.1. Polyetylen; PVC 6.2.2. Cao su 6.2.3. Glucid _ Monosacarid _ Disacarid _ Polysacarid6.3. Hóa học lập thể của Stéroid 6.3.1. Sườn căn bản 6.3.2. Cấu trạng 6.3.3. Stérol 6.3.4. Acid mật 6.3.5. Kích thích tố phái tính6.1. HÓA HỌC LẬP THỂ CỦA HỢP CHẤT CHỨA DỊ TỐ 6.1.1. Hợp chất chứa Silic, Germani Những hợp chất hữu cơ có tính quang hoạt nhờ sự có mặt củanhững nguyên tử bất đối xứng khác Carbon như: Silic, Germani,Nitơ, Phosphor, Arsen, lưu huỳnh… Các nguyên tố ở nhóm IVA trong bảng hệ thống tuần hoàn: Si,Ge, Sn, Pb đều có bốn liên kết phân phối tứ diện như Carbon no,nếu chúng liên kết với bốn nguyên tử (hay nhóm nguyên tử) khácnhau thì có thể tồn tại dưới hai dạng đối quang: CH3 H3C * S* Si i H H Ph Ph Metyl - α - naphtyl phenyl silan CH3 H3C * Ge* Ge H H Ph Ph Metyl - α - naphtyl phenyl germani 6.1.2. Hợp chất có chứa Nitơ, Phosphor Nitơ là nguyên tố hóa học ở nhóm VA, chu kỳ 2 trong bảng hệthống tuần hoàn, Nitơ có hóa trị 3 khi liên kết cộng hóa trị đượctạo thành với sự tham gia của các orbital lai hóa sp3. Nitơ hóa trị3 có cơ cấu hình tháp, Nitơ có thể coi như ở đỉnh của hình thápvới đáy là một tam giác còn ba hóa trị được hướng về ba góc, điềunày đã được xác nhận ở các dữ kiện của phương pháp nhiễu xạ tiaX và nhiễu xạ electron. Theo các dữ kiện này thì trong phân tửNH3, góc HNâH bằng 106,50, độ dài liên kết N-H bằng 1,014Å,chiều cao hình tháp bằng 0,381Å. Cặp electron tự do của nguyên tử Nitơ trong NH3 được xemnhư là “nhóm thế thứ tư” và NH3 được biểu diễn dưới dạng mộtmô hình tứ diện. 6.12.1. Đồng phân quang học của các amin N N R R R R R R Các amin bậc II hay bậc III đáng lẽ phải có tính quanghoạt do sự bất đối xứng của phân tử, nhưng việc tách haiđồng phân đối quang đều không có kết quả do sự chuyển rấtnhanh từ dạng này sang dạng khác (sự racemic hóa), trongnhững phân tử này, nguyên tử Nitơ dao động giữa những mặtphẳng của ba nhóm thế, và như vậy việc chuyển từ một đốiquang này sang một đối quang khác phải qua một trạng tháitrung gian có dạng phẳng: N N R R R R R N R R R R R N R R Năng lượng hoạt hóa cần thiết để quay cấu hình của một đồngphân quang học bền ở nhiệt độ phòng là 104,5 KJ/mol. Trong phổhồng ngoại của NH3, có những vạch trùng lên nhau trong sự daođộng của nguyên tử Nitơ (400 lần/giây) qua mặt phẳng chứa cácnguyên tử Hidro với năng lượng chuyển hóa là 22,75 KJ/mol (đốivới amin bậc III cũng có năng lượng tương ứng) nên việc tách cácamin ở trên thành hai đối quang là không thực hiện được. Tuy nhiên, trong một số trường hợp riêng biệt, người ta vẫn cóthể tách riêng amin với nguyên tử Nitơ bất đối (hóa trị 3) thànhhai dạng đối quang. X X ...

Tài liệu được xem nhiều: