Idarubicin
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 151.40 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tên chung quốc tế: Idarubicin. Mã ATC: L01D B06. Loại thuốc: Chống ung thư/kháng sinh độc tế bào/thuốc xen giữa cặp ADN/kháng sinh loại anthra - cyclin. Dạng thuốc và hàm lượng Lọ thuốc bột để tiêm dùng 1 lần: 5 mg, 10 mg, 20 mg idarubicin hydroclorid. Dược lý và cơ chế tác dụng Idarubicin là 4 - demethoxy daunorubicin. Idarubicin là một thuốc tương tự daunorubicin, xen vào giữa các cặp base của DNA, có tác dụng ức chế tổng hợp acid nucleic, tương tác với topoisomerase II và cũng tương tác với màng tế bào và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Idarubicin IdarubicinTên chung quốc tế: Idarubicin.Mã ATC: L01D B06.Loại thuốc: Chống ung thư/kháng sinh độc tế bào/thuốc xen giữa cặpADN/kháng sinh loại anthra - cyclin.Dạng thuốc và hàm lượngLọ thuốc bột để tiêm dùng 1 lần: 5 mg, 10 mg, 20 mg idarubicinhydroclorid.Dược lý và cơ chế tác dụngIdarubicin là 4 - demethoxy daunorubicin. Idarubicin là một thuốc tương tựdaunorubicin, xen vào giữa các cặp base của DNA, có tác dụng ức chế tổnghợp acid nucleic, tương tác với topoisomerase II và cũng tương tác với màngtế bào và biến đổi chức năng màng; điều này có thể góp một phần quantrọng trong cả tác dụng chống ung thư và gây độc cho tim của thuốc. Trongcấu trúc anthracyclin của idarubicin, không có nhóm methoxy ở vị trí 4, nênthuốc có ái lực cao với lipid và do đó tăng khả năng thâm nhập tế bào so vớicác anthracyclin khác.Dược động họcỞ người lớn bị bệnh bạch cầu với chức năng thận và gan bình thường, saukhi được tiêm tĩnh mạch 10 đến 12 mg/m2 indarubicin mỗi ngày trong 3 đến4 ngày, điều trị đơn độc hoặc phối hợp với cytarabin thấy có một giai đoạnphân bố nhanh với thể tích phân bố rất cao, điều đó chứng tỏ thuốc gắnmạnh vào mô. Ðộ thanh thải huyết tương gấp 2 lần lưu lượng huyết tươngdự kiến xảy ra ở gan, chứng tỏ chuyển hóa ngoài gan mạnh. Thuốc đào thảichủ yếu qua mật và ở mức độ ít hơn qua thận, phần lớn dưới dạng chấtchuyển hóa ban đầu (idarubicinol).Tốc độ đào thải idarubicin ra khỏi huyết tương chậm, với nửa đời cuối ướctính trung bình 22 giờ (phạm vi: 4 đến 46 giờ) khi dùng đơn độc và 20 giờ(phạm vi: 7 đến 38 giờ) khi dùng phối hợp với cytarabin. Idarubicinol đàothải chậm hơn nhiều so với idarubicin, với nửa đời cuối ước tính trung bìnhtrên 45 giờ, do đó nồng độ idarubicinol trong huyết tương được duy trì dàihơn 8 ngày. Vì idarubicinol cũng có hoạt tính độc tế bào nên có thể gópphần vào tác dụng của idarubicin.Ở người rối loạn chức năng gan vừa hoặc nặng, chuyển hóa idarubicin có thểbị rối loạn và dẫn đến nồng độ thuốc toàn thân cao hơn.Nồng độ đỉnh idarubicin trong tế bào đạt được ít phút sau khi tiêm. Nồng độidarubicin và idarubicinol trong tế bào máu có nhân và tế bào tủy gấp hơnmột trăm lần nồng độ trong huyết tương. Tốc độ mất đi của idarubicin tronghuyết tương và trong tế bào tương tự như nhau, với nửa đời cuối khoảng 15giờ. Nửa đời cuối của idarubicinol trong tế bào là khoảng 72 giờ.Idarubicin và idarubicinol gắn vào protein huyết tương người với tỷ lệ tươngứng 97% và 94%.Nồng độ idarubicin và chất chuyển hóa có hoạt tính trong dịch não tủy đãđược định lượng, nhưng kết quả đang cần được đánh giá về mặt lâm sàng.Chỉ địnhIdarubicin được chỉ định dùng phối hợp với các thuốc khác để điều trị bệnhbạch cầu thể tủy cấp ở người lớn và dùng trong điều trị bệnh bạch cầu thểlympho cấp ở trẻ em. Ðược dùng trong ung thư vú giai đoạn muộn sau thấtbại với hóa trị liệu tuyến đầu (không bao gồm anthracyclin).Chống chỉ địnhQuá mẫn với idarubicin, daunorubicin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.Thận trọngNgười cao tuổi nhạy cảm hơn và dễ bị các tai biến không mong muốn hơn sovới người trẻ. Ðối với người đã bị bệnh tim, hoặc bị suy giảm tủy xương,người đã điều trị bằng các anthracyclin khác, hoặc bằng các thuốc khác độccho tim, idarubicin dễ gây độc cho tim. Xạ liệu pháp trước đây ở vùng trungthất, suy giảm nặng chức năng gan và/hoặc thận và nhiễm khuẩn là nhữngyếu tố gây nguy cơ nặng. Trong một số thực nghiệm lâm sàng có kiểm soát,người ta đã nhận thấy tỷ lệ tử vong do suy tủy ở người bệnh trên 55 tuổi caohơn so với nguy cơ khi điều trị bằng daunorubicin.Trước và trong thời gian điều trị, người ta đã khuyến cáo phải kiểm tra lặplại nhiều lần chức năng gan và thận, đồng thời phải kiểm tra đều đặn máu vàchức năng tim.Phân số tống máu từ thất trái (LVEF) được coi là cách đo tốt để phát hiện sựphát triển đáng sợ của bệnh cơ tim.Phải tránh nồng độ acid uric cao do phá hủy tế bào bạch cầu bị bệnh và dođó cần phải giám sát nồng độ acid uric trong máu và phải điều trị. Có thểđiều trị bằng allopurinol để tránh bệnh thận do acid uric. Ðưa thêm nhiềunước vào cơ thể cũng quan trọng để thận tăng cường bài xuất xanthin.Idarubicin thoát mạch có thể gây hoại tử mô tại chỗ nặng. Thoát mạch có thểxảy ra, có hoặc không kèm theo cảm giác buốt hoặc rát bỏng, ngay cả khihút máu trở lại tốt vào kim truyền. Nếu có triệu chứng hoặc dấu hiệu củathoát mạch, phải ngừng ngay tiêm hoặc truyền và bắt đầu lại ở một tĩnhmạch khác.Thời kỳ mang thaiNếu phải dùng idarubicin khi mang thai hoặc người bệnh mang thai trongkhi đang điều trị bằng idarubicin, phải thông báo cho bệnh nhân biết nguy cơcó thể xảy ra đối với thai nhi. Phụ nữ có khả năng sinh đẻ phải được khuyếncáo tránh có thai khi dùng thuốc.Thời kỳ cho con búChưa biết thuốc có bài tiết vào sữa hay không nhưng do tiềm năng xảy racác tác dụng phụ nghiêm trọng đối với trẻ, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Idarubicin IdarubicinTên chung quốc tế: Idarubicin.Mã ATC: L01D B06.Loại thuốc: Chống ung thư/kháng sinh độc tế bào/thuốc xen giữa cặpADN/kháng sinh loại anthra - cyclin.Dạng thuốc và hàm lượngLọ thuốc bột để tiêm dùng 1 lần: 5 mg, 10 mg, 20 mg idarubicinhydroclorid.Dược lý và cơ chế tác dụngIdarubicin là 4 - demethoxy daunorubicin. Idarubicin là một thuốc tương tựdaunorubicin, xen vào giữa các cặp base của DNA, có tác dụng ức chế tổnghợp acid nucleic, tương tác với topoisomerase II và cũng tương tác với màngtế bào và biến đổi chức năng màng; điều này có thể góp một phần quantrọng trong cả tác dụng chống ung thư và gây độc cho tim của thuốc. Trongcấu trúc anthracyclin của idarubicin, không có nhóm methoxy ở vị trí 4, nênthuốc có ái lực cao với lipid và do đó tăng khả năng thâm nhập tế bào so vớicác anthracyclin khác.Dược động họcỞ người lớn bị bệnh bạch cầu với chức năng thận và gan bình thường, saukhi được tiêm tĩnh mạch 10 đến 12 mg/m2 indarubicin mỗi ngày trong 3 đến4 ngày, điều trị đơn độc hoặc phối hợp với cytarabin thấy có một giai đoạnphân bố nhanh với thể tích phân bố rất cao, điều đó chứng tỏ thuốc gắnmạnh vào mô. Ðộ thanh thải huyết tương gấp 2 lần lưu lượng huyết tươngdự kiến xảy ra ở gan, chứng tỏ chuyển hóa ngoài gan mạnh. Thuốc đào thảichủ yếu qua mật và ở mức độ ít hơn qua thận, phần lớn dưới dạng chấtchuyển hóa ban đầu (idarubicinol).Tốc độ đào thải idarubicin ra khỏi huyết tương chậm, với nửa đời cuối ướctính trung bình 22 giờ (phạm vi: 4 đến 46 giờ) khi dùng đơn độc và 20 giờ(phạm vi: 7 đến 38 giờ) khi dùng phối hợp với cytarabin. Idarubicinol đàothải chậm hơn nhiều so với idarubicin, với nửa đời cuối ước tính trung bìnhtrên 45 giờ, do đó nồng độ idarubicinol trong huyết tương được duy trì dàihơn 8 ngày. Vì idarubicinol cũng có hoạt tính độc tế bào nên có thể gópphần vào tác dụng của idarubicin.Ở người rối loạn chức năng gan vừa hoặc nặng, chuyển hóa idarubicin có thểbị rối loạn và dẫn đến nồng độ thuốc toàn thân cao hơn.Nồng độ đỉnh idarubicin trong tế bào đạt được ít phút sau khi tiêm. Nồng độidarubicin và idarubicinol trong tế bào máu có nhân và tế bào tủy gấp hơnmột trăm lần nồng độ trong huyết tương. Tốc độ mất đi của idarubicin tronghuyết tương và trong tế bào tương tự như nhau, với nửa đời cuối khoảng 15giờ. Nửa đời cuối của idarubicinol trong tế bào là khoảng 72 giờ.Idarubicin và idarubicinol gắn vào protein huyết tương người với tỷ lệ tươngứng 97% và 94%.Nồng độ idarubicin và chất chuyển hóa có hoạt tính trong dịch não tủy đãđược định lượng, nhưng kết quả đang cần được đánh giá về mặt lâm sàng.Chỉ địnhIdarubicin được chỉ định dùng phối hợp với các thuốc khác để điều trị bệnhbạch cầu thể tủy cấp ở người lớn và dùng trong điều trị bệnh bạch cầu thểlympho cấp ở trẻ em. Ðược dùng trong ung thư vú giai đoạn muộn sau thấtbại với hóa trị liệu tuyến đầu (không bao gồm anthracyclin).Chống chỉ địnhQuá mẫn với idarubicin, daunorubicin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.Thận trọngNgười cao tuổi nhạy cảm hơn và dễ bị các tai biến không mong muốn hơn sovới người trẻ. Ðối với người đã bị bệnh tim, hoặc bị suy giảm tủy xương,người đã điều trị bằng các anthracyclin khác, hoặc bằng các thuốc khác độccho tim, idarubicin dễ gây độc cho tim. Xạ liệu pháp trước đây ở vùng trungthất, suy giảm nặng chức năng gan và/hoặc thận và nhiễm khuẩn là nhữngyếu tố gây nguy cơ nặng. Trong một số thực nghiệm lâm sàng có kiểm soát,người ta đã nhận thấy tỷ lệ tử vong do suy tủy ở người bệnh trên 55 tuổi caohơn so với nguy cơ khi điều trị bằng daunorubicin.Trước và trong thời gian điều trị, người ta đã khuyến cáo phải kiểm tra lặplại nhiều lần chức năng gan và thận, đồng thời phải kiểm tra đều đặn máu vàchức năng tim.Phân số tống máu từ thất trái (LVEF) được coi là cách đo tốt để phát hiện sựphát triển đáng sợ của bệnh cơ tim.Phải tránh nồng độ acid uric cao do phá hủy tế bào bạch cầu bị bệnh và dođó cần phải giám sát nồng độ acid uric trong máu và phải điều trị. Có thểđiều trị bằng allopurinol để tránh bệnh thận do acid uric. Ðưa thêm nhiềunước vào cơ thể cũng quan trọng để thận tăng cường bài xuất xanthin.Idarubicin thoát mạch có thể gây hoại tử mô tại chỗ nặng. Thoát mạch có thểxảy ra, có hoặc không kèm theo cảm giác buốt hoặc rát bỏng, ngay cả khihút máu trở lại tốt vào kim truyền. Nếu có triệu chứng hoặc dấu hiệu củathoát mạch, phải ngừng ngay tiêm hoặc truyền và bắt đầu lại ở một tĩnhmạch khác.Thời kỳ mang thaiNếu phải dùng idarubicin khi mang thai hoặc người bệnh mang thai trongkhi đang điều trị bằng idarubicin, phải thông báo cho bệnh nhân biết nguy cơcó thể xảy ra đối với thai nhi. Phụ nữ có khả năng sinh đẻ phải được khuyếncáo tránh có thai khi dùng thuốc.Thời kỳ cho con búChưa biết thuốc có bài tiết vào sữa hay không nhưng do tiềm năng xảy racác tác dụng phụ nghiêm trọng đối với trẻ, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
dược học thuốc y học tài liệu về thuốc hoạt tính y dược các loại thuốc thông thườngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
7 trang 39 0 0
-
5 trang 32 0 0
-
5 trang 30 0 0
-
5 trang 29 0 0
-
XÁC ĐỊNH HOẠT LỰC THUỐC KHÁNG SINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP THỬ VI SINH VẬT
21 trang 24 0 0 -
Những thắc mắc thường gặp về thuốc và sức khỏe – Kỳ 5
6 trang 23 0 0 -
Section V - Drugs Affecting Renal and Cardiovascular Function
281 trang 22 0 0 -
Khảo sát cấu trúc các hợp chất tự nhiên
259 trang 22 0 0 -
Y học cổ truyền kinh điển - sách Linh Khu: THIÊN 17: MẠCH ĐỘ
4 trang 22 0 0 -
THUỐC TIÊM MORPHIN HYDROCLORID
4 trang 21 0 0 -
123 trang 21 0 0
-
5 trang 21 0 0
-
Nhức đầu - dùng thuốc thế nào?
5 trang 21 0 0 -
CÔNG NGHỆ LÊN MEN KHÁNG SINH PENICILLIN – PHẦN 2
19 trang 21 0 0 -
68 trang 21 0 0
-
6 trang 21 0 0
-
4 trang 20 0 0
-
25 trang 20 0 0
-
6 trang 20 0 0