Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá kết quả về thị lực, khúc xạ, và sự an toàn của phẫu thuật LASIK để điều trị viễn nhược thị do lệch khúc xạ cao do ở trẻ em. Nghiên cứu tiến cứu trên trẻ em có lệch khúc xạ cao giữa 2 mắt trên +4D mà không thể đeo được kính gọng, hoặc kính tiếp xúc, mắt viễn thị cao hơn được điều trị bằng phẫu thuật Laser Excimer theo phương pháp LASIK (máy Laser Excimer.Nidek EC 5000-CX III) tại Bệnh viện Mắt trung ương từ tháng 12 năm 2006 đến tháng 12 năm 2007.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả bước đầu điều trị viễn thị nhược thị do lệch khúc xạ ở trẻ em bằng laser excimerKẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ VIỄN THỊ NHƯỢC THỊDO LỆCH KHÚC XẠ Ở TRẺ EM BẰNG LASER EXCIMERLÊ THÚY QUỲNH, TÔN THỊ KIM THANH, TRẦN THỊ THU THỦY VÀ CỘNG SỰBệnh viện Mắt Trung ươngTÓMTẮTMục tiêu: Đánh giá kết quả về thị lực, khúc xạ, và sự an toàn của phẫu thuậtLASIK để điều trị viễn nhược thị do lệch khúc xạ cao do ở trẻ em. Đối tượng vàphương pháp: nghiên cứu tiến cứu trên trẻ em có lệch khúc xạ cao giữa 2 mắt trên+4D mà không thể đeo được kính gọng, hoặc kính tiếp xúc, mắt viễn thị cao hơn đượcđiều trị bằng phẫu thuật Laser Excimer theo phương pháp LASIK (máy Laser ExcimerNidek EC 5000-CX III) tại Bệnh viện Mắt trung ương từ tháng 12 năm 2006 đến tháng12 năm 2007. Mục đích của phẫu thuật là làm giảm độ lệch khúc xạ giữa 2 mắt xuốngdưới 2D từ đó trẻ có thể đeo được kính, hạn chế nhược thị. Kết quả: 9 mắt của 9 trẻ đãđược mổ LASIK. Tuổi trung bình ở thời điểm mổ là 14,00 ± 2,35(SD). Khúc xạ tươngđương cầu (KXTĐC) trước mổ là +5,42 ±1,32D (từ +4 đến +7,65D), sau mổ 6 thánggiảm xuống còn +0,33±0,57D. Sau mổ 6 tháng thị lực không kính (TLKK) so với thị lựctối đa có kính (TLTĐCK) trước mổ: 8 mắt thị lực tăng thêm 1-2 dòng; 1 mắt đạt TLKKsau mổ bằng TLTĐCK trước mổ. Không có biến chứng trong và sau mổ. Kết luận:LASIK có thể thực hiện an toàn ở trẻ em viễn nhược thị lệch khúc xạ, giúp cải thiện thịlực, giải quyết lệch khúc xạ ở trẻ em.Từ khóa: lệch khúc xạ viễn, trẻ em, LASIKđủ số kính để tập luyện mắt bệnh. Khimắt nhược thị được cải thiện thị lực, màtrẻ vẫn không đeo được kính gọng đủ sốdo chênh lệch khúc xạ nhiều giữa haimắt, hoặc không dung nạp được kính tiếpxúc thì những trẻ đó sẽ tái nhược thị. Vớinhững trường hợp lệch khúc xạ như vậy,ở người trưởng thành thì phẫu thuật khúcxạ là lựa chọn thích hợp nhất. Phẫu thuậtLaser Excimer trên bệnh nhân (BN)người lớn đã chứng minh được tính hiệuquả và an toàn trên BN viễn thị từ thập kỉtrước. Gần đây một số nước tiên tiến trênthế giới như Mỹ, Anh, Sec, Brazin, ẤnĐộ… đã áp dụng phẫu thuật LaserI.ĐẶT VẤN ĐỀTật khúc xạ là một trong nhữngbệnh thường gặp nhất trong nhãn khoa,đặc biệt ở trẻ em. Khi trẻ mắc tật khúc xạthì phương pháp điều trị cổ điển là đeokính gọng đủ số để cải thiện thị lực.Lệch khúc xạ giữa 2 mắt trên 3Dnếu không đeo kính sớm và đúng số cóthể ảnh hưởng nhiều đến thị lực và có thểgây nhược thị ở mắt có tật khúc xạ caohơn, đặc biệt trẻ viễn thị thường gâynhược thị nặng.Điều trị nhược thị cần thực hiệnsớm, tốt nhất khi trẻ dưới 10 tuổi. Đểđiều trị nhược thị, cần bịt kín mắt tốt, đeo20Excimer cho BN trẻ em có lệch khúc xạcao do viễn thị. Do vậy, chúng tôi đã ápdụng kĩ thuật hiện đại này cho trẻ em cólệch khúc xạ viễn cao với mục tiêu:Đánh giá tính hiệu quả về thị lực vàkhúc xạ của phẫu thuậtNhận xét về chỉ định của phẫuthuậtLàm siêu âm, điện võng mạc.Chụp bản đồ giác mạc; khám kiểmtra toàn diện mắt và đáy mắt.Bác sĩ tư vấn và giải thích kĩ tìnhhình tiên lượng bệnh, các việc phải làmtrước và sau khi phẫu thuật cho bố mẹBN. Trẻ được xem bác sĩ mổ truyền hìnhtrực tiếp qua màn hình để giúp trẻ khôngbỡ ngỡ và lo sợ khi vào phòng mổ vàcũng từ đó phân loại trẻ mổ mê hoặc gâytê tại chỗ.2.3.2. Tiến hành phẫu thuật: Phẫu thuậtLASIK được thực hiện trên máy LaserExcimer Nidek EC 5000-CX III với hệthống dao tạo vạt MK-2000, hệ thốngtruy tìm mắt 200Hz; các phần mềm sử lýsố liệu và các dụng cụ phẫu thuật khác.1 ngày trước phẫu thuật mắt mổđược tra kháng sinh Tobramycin 4 lần.Trong phòng mổ: BN được trathuốc tê tại chỗ (novesine 2%) 15phút/lần x 3 lần, sát trùng vùng mắt bằngdung dịch Betadin 5 %.Quy trình phẫu thuật: BN nằm dướimáy sinh hiển vi; phủ khăn mổ; đặt vànhmi; đánh dấu trên bề mặt giác mạc nơichuẩn bị tạo vạt giác mạc; đặt vòng hútquanh rìa với áp lực hút 65mmHg. Tạovạt giác mạc đường kính 9,5mm, chiềudầy 130 microns. Vạt được lật về phíamũi, thấm khô nhu mô giác mạc, chỉnhtâm điểm bắn laser đúng trục thị giác; bậtchế độ truy tìm mắt; cố định nhãn cầubằng vòng cố định và bắn laser theothông số khúc xạ cần chỉnh của BN. Khikết thúc laser, rửa sạch nền nhu mô giácmạc bằng dung dịch BSS, đặt lại vạt vàovị trí cũ theo đúng vị trí đã đánh dấutrước đó, thấm khô vạt, đặt kính tiếp xúcbảo vệ vết mổ.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNGPHÁP2.1. Đối tượng nghiên cứuBN trẻ em dưới 16 tuổi có lệchkhúc xạ viễn giữa 2 mắt đáp ứng tiêuchuẩn sau:Chênh lệch khúc xạ giữa 2 mắt ≥4DKhông thể đeo được kính gọng dolệch KX cao giữa 2 mắt, hoặc không thểdung nạp với kính tiếp xúc. (Chỉ phẫuthuật ở 1 mắt có khúc xạ cao hơn)Tiêu chuẩn loại trừ:Có các bệnh cấp và mãn tính tạimắt.Mắc bệnh toàn thân không chophép phẫu thuật.Những trẻ có gia đình không chấpnhận có thể còn phải đeo kính sau mổ, cóthể mắt sau mổ còn thay đổi số kính, giađình không có điều kiện chăm sóc vàkhám lại định kì sau mổ và tiếp tục tậpnhược thị nếu cần.2.2. Phương pháp nghiên cứu: ngh ...