Kết quả mở sọ giải ép trong điều trị đột quỵ nhồi máu động mạch não giữa
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 466.82 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của bài viết nhằm nghiên cứu lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính và đánh giá kết quả phẫu thuật mở sọ giải ép đối với nhồi máu động mạch não giữa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả mở sọ giải ép trong điều trị đột quỵ nhồi máu động mạch não giữaTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2017KẾT QUẢ MỞ SỌ GIẢI ÉP TRONG ĐIỀU TRỊĐỘT QUỴ NHỒI MÁU ĐỘNG MẠCH NÃO GIỮATrương Đà*; Bùi Quang Tuyển**Vũ Văn Hòe**; Bùi Quang Dũng**TÓM TẮTMục tiêu: nghiên cứu lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính và đánh giá kết quả phẫu thuật mởsọ giải ép đối với nhồi máu động mạch não giữa (ĐMNG). Đối tượng và phương pháp: nghiêncứu cắt ngang 75 trường hợp nhồi máu ĐMNG được phẫu thuật mở sọ giải ép tại Bệnh việnChợ Rẫy từ tháng 01 - 2013 đến tháng 11 - 2016. Chụp cắt lớp vi tính là kỹ thuật đầu tiên đểchẩn đoán đột quỵ cấp. Xác định tình trạng thần kinh của bệnh nhân (BN) theo thang điểmGlassgow Coma Scale (GCS). Đánh giá kết quả trước mắt bằng Glassgow Outcome Scale(GOS). Phục hồi chức năng thể hiện ở chỉ số Barthel Index (BI). Kết quả: BN thấp nhất 15 tuổi(1 BN) và cao nhất 89 tuổi (2 BN). Nhóm ≤ 49 tuổi có 25 BN và nhóm ≥ 50 tuổi có 50 BN; nam:56 BN, nữ: 19 BN; tuổi trung bình 53,01 ± 13,08; tỷ lệ nam/nữ 2,9/1. Đánh giá theo thang điểmGOS về hồi phục sức khỏe: GOS1 (tử vong): 9/75 BN (12%); GOS2 (sống thực vật): 0 BN;GOS3 (di chứng thần kinh mức độ nặng): 7 BN (9,34%); GOS4 (di chứng thần kinh mức độvừa): 11 BN (11,6%) và GOS5 (hồi phục sức khỏe): 48 BN (64%). Theo dõi sau mổ 3 tháng cho61 BN, trong đó 3 BN (4,9%) tử vong. Chỉ số BI: 64 - 95 điểm có 54/58 BN (93,1%) và 25 - 64điểm có 4/58 BN (6,9%). Kết luận: mở sọ giải ép là phương pháp điều trị nhằm cứu sống ngườibệnh bị nhồi máu ĐMNG do điều trị bằng thuốc thất bại. Những yếu tố liên quan đến kết quảphẫu thuật là tuổi, thời điểm phẫu thuật và kích thước mảnh sọ được mở.* Từ khóa: Nhồi máu động mạch não giữa; Mở sọ giải ép.Surgical Outcomes after Decompressive Craniectomy for the Treatmentof Infarction of the Middle Cerebral ArterySummaryObjectives: To study the clinical features, computed tomographic images and to assess theoutcome following decompressive craniectomy for middle cerebral artery infarction. Subjects andmethods: A cross-sectional study on 75 cases of middle cerebral artery infarction, who underwentdecompressive craniectomy at Choray Hospital from January 2013 to November 2016. Theyoungest patient was 15 years of age (01 case) and the oldest was 89 years (02 cases). Therewere 25 patients in age group ≤ 49 and 50 patients in age group ≥ 50; 56 males and 19females; mean age of 53.01 ± 13.08; male/femaile ratio 2.9/1. Computed tomography is the firstdiagnostic procedure performed in acute stroke. Neurological status was defined by GlasgowComa Scale (GCS). Short-term outcome was measured with the Glasgow Outcome Scale (GOS).* Bệnh viện Chợ Rẫy** Bệnh viện Quân y 103Người phản hồi (Corresponding): Bùi Quang Tuyển (buiquangtuyenb9@gmail.com)Ngày nhận bài: 20/06/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 31/08/2017Ngày bài báo được đăng: 21/11/2017113TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2017The functional recovery was determined by Barthel Index (BI). Results: The results were evaluatedaccording to GOS: GOS1 (fatality): 9 patients (12%), GOS2 (vegetative state): none; GOS3(severe neurological disability): 7 patients (9.34%); GOS4 (moderate neurological disability): 11patients (11.6%) and GOS5 (good recovery): 48 patients (64%). 61 patients were followed 3 monthsafter surgery, the mortality rate was 3/61 patients (4.9%). Based on BI, 54/58 patients (93%)scored 64 - 95 points and 4/58 patients (6.9%) scored 25 - 64 points. Conclusion: Decompressivecraniectomy is life-saving treatment for middle cerebral artery infarction in case of medical treatmentfailure. The factors associated with operation outcome are age, time of surgery and the size of thecraniectomy.* Keywords: Middle cerebral artery infarction; Decompressive craniectomy.ĐẶT VẤN ĐỀĐột quỵ não (còn gọi là tai biến mạchmáu não) là nguyên nhân gây tử vong đứnghàng thứ ba trên thế giới sau bệnh timmạch và ung thư. Đột quỵ não (cerebralstroke) được chia làm 2 thể: chảy máunão và nhồi máu não (NMN), trong đó NMNchiếm 80% các trường hợp đột quỵ nãonói chung.NMN là khi một động mạch não bị tắc,khu vực não được động mạch đó cấpmáu không được nuôi dưỡng sẽ dẫn đếnhoại tử và chết.Trước đây, nhồi máu ĐMNG chủ yếuđược điều trị nội khoa bằng các biện phápnhư: giải quyết thông khí, chống phù nãotích cực, hạ thân nhiệt, làm tiêu cục máuđông và thuốc phục hồi thần kinh.., nhưngkết quả tử vong tới 80%. Hiện nay, cácnhà phẫu thuật thần kinh đã lựa chọn kỹthuật mở sọ giải ép nhằm điều trị nhồi máuĐMNG cho kết quả tốt.Do vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tàinày nhằm: Nghiên cứu lâm sàng, hìnhảnh cắt lớp nhồi máu ĐMNG và kết quảphẫu thuật mở sọ giải ép.114ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.Tiến cứu 100% BN, gồm 75 trường hợpnhồi máu ĐMNG được phẫu thuật mở sọgiải ép tại Khoa Phẫu thuật Thần kinh,Bệnh viện Chợ Rẫy từ 01 - 2013 đến11 - 2016.2. Phương pháp nghiên cứu.Nghiên cứu lâm sàng (triệu chứngkhởi phát bệnh, điểm Glasgow trước khimổ và các triệu chứng thần kinh khác);chụp CLVT; chỉ định mở sọ và đánh giákết quả phẫu thuật bằng thang điểm GOSvà chỉ số BI.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU- Thấp nhất 15 tuổi (1 BN), tuổi cao nhất89 (2 BN). Nhóm ≤ 49 tuổi có 25 BNvà ≥ 50 tuổi có 50 BN. Tuổi trung bình53,01 ± 13,08. Nam 56 BN; nữ 19 BN. Tỷ lệnam/nữ: 2,9/1.- Điểm Glasgow trước mổ: < 5 điểm:3 BN; 5 - 8 điểm: 31 BN và > 8 điểm: 41 BN.Đồng tử đều 2 bên trước mổ: 53 BN; giãnnhẹ 1 bên còn phản xạ ánh sáng: 22 BN.- Liệt nửa người ở các mức độ khácnhau 100%. Liệt 1/2 người phải: 45 BN vàTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-20171/2 người trái: 30 BN. Tổn thương dâythần kinh số VII TW trái 14 BN, phải 54 BN,không tổn thương 7 BN.- 100% BN được chụp CLVT, trong đó34 trường hợp phải chụp cắt lớp lần 2mới phát hiện tổn thương. Trên ảnhCLVT kết quả như sau:+ Di lệch đường giữa < 5 mm: 19 BN(25,33%); di lệch 5 - 8 mm: 42 BN (56%)và di lệch 9 - 15 mm: 14 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả mở sọ giải ép trong điều trị đột quỵ nhồi máu động mạch não giữaTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2017KẾT QUẢ MỞ SỌ GIẢI ÉP TRONG ĐIỀU TRỊĐỘT QUỴ NHỒI MÁU ĐỘNG MẠCH NÃO GIỮATrương Đà*; Bùi Quang Tuyển**Vũ Văn Hòe**; Bùi Quang Dũng**TÓM TẮTMục tiêu: nghiên cứu lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính và đánh giá kết quả phẫu thuật mởsọ giải ép đối với nhồi máu động mạch não giữa (ĐMNG). Đối tượng và phương pháp: nghiêncứu cắt ngang 75 trường hợp nhồi máu ĐMNG được phẫu thuật mở sọ giải ép tại Bệnh việnChợ Rẫy từ tháng 01 - 2013 đến tháng 11 - 2016. Chụp cắt lớp vi tính là kỹ thuật đầu tiên đểchẩn đoán đột quỵ cấp. Xác định tình trạng thần kinh của bệnh nhân (BN) theo thang điểmGlassgow Coma Scale (GCS). Đánh giá kết quả trước mắt bằng Glassgow Outcome Scale(GOS). Phục hồi chức năng thể hiện ở chỉ số Barthel Index (BI). Kết quả: BN thấp nhất 15 tuổi(1 BN) và cao nhất 89 tuổi (2 BN). Nhóm ≤ 49 tuổi có 25 BN và nhóm ≥ 50 tuổi có 50 BN; nam:56 BN, nữ: 19 BN; tuổi trung bình 53,01 ± 13,08; tỷ lệ nam/nữ 2,9/1. Đánh giá theo thang điểmGOS về hồi phục sức khỏe: GOS1 (tử vong): 9/75 BN (12%); GOS2 (sống thực vật): 0 BN;GOS3 (di chứng thần kinh mức độ nặng): 7 BN (9,34%); GOS4 (di chứng thần kinh mức độvừa): 11 BN (11,6%) và GOS5 (hồi phục sức khỏe): 48 BN (64%). Theo dõi sau mổ 3 tháng cho61 BN, trong đó 3 BN (4,9%) tử vong. Chỉ số BI: 64 - 95 điểm có 54/58 BN (93,1%) và 25 - 64điểm có 4/58 BN (6,9%). Kết luận: mở sọ giải ép là phương pháp điều trị nhằm cứu sống ngườibệnh bị nhồi máu ĐMNG do điều trị bằng thuốc thất bại. Những yếu tố liên quan đến kết quảphẫu thuật là tuổi, thời điểm phẫu thuật và kích thước mảnh sọ được mở.* Từ khóa: Nhồi máu động mạch não giữa; Mở sọ giải ép.Surgical Outcomes after Decompressive Craniectomy for the Treatmentof Infarction of the Middle Cerebral ArterySummaryObjectives: To study the clinical features, computed tomographic images and to assess theoutcome following decompressive craniectomy for middle cerebral artery infarction. Subjects andmethods: A cross-sectional study on 75 cases of middle cerebral artery infarction, who underwentdecompressive craniectomy at Choray Hospital from January 2013 to November 2016. Theyoungest patient was 15 years of age (01 case) and the oldest was 89 years (02 cases). Therewere 25 patients in age group ≤ 49 and 50 patients in age group ≥ 50; 56 males and 19females; mean age of 53.01 ± 13.08; male/femaile ratio 2.9/1. Computed tomography is the firstdiagnostic procedure performed in acute stroke. Neurological status was defined by GlasgowComa Scale (GCS). Short-term outcome was measured with the Glasgow Outcome Scale (GOS).* Bệnh viện Chợ Rẫy** Bệnh viện Quân y 103Người phản hồi (Corresponding): Bùi Quang Tuyển (buiquangtuyenb9@gmail.com)Ngày nhận bài: 20/06/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 31/08/2017Ngày bài báo được đăng: 21/11/2017113TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2017The functional recovery was determined by Barthel Index (BI). Results: The results were evaluatedaccording to GOS: GOS1 (fatality): 9 patients (12%), GOS2 (vegetative state): none; GOS3(severe neurological disability): 7 patients (9.34%); GOS4 (moderate neurological disability): 11patients (11.6%) and GOS5 (good recovery): 48 patients (64%). 61 patients were followed 3 monthsafter surgery, the mortality rate was 3/61 patients (4.9%). Based on BI, 54/58 patients (93%)scored 64 - 95 points and 4/58 patients (6.9%) scored 25 - 64 points. Conclusion: Decompressivecraniectomy is life-saving treatment for middle cerebral artery infarction in case of medical treatmentfailure. The factors associated with operation outcome are age, time of surgery and the size of thecraniectomy.* Keywords: Middle cerebral artery infarction; Decompressive craniectomy.ĐẶT VẤN ĐỀĐột quỵ não (còn gọi là tai biến mạchmáu não) là nguyên nhân gây tử vong đứnghàng thứ ba trên thế giới sau bệnh timmạch và ung thư. Đột quỵ não (cerebralstroke) được chia làm 2 thể: chảy máunão và nhồi máu não (NMN), trong đó NMNchiếm 80% các trường hợp đột quỵ nãonói chung.NMN là khi một động mạch não bị tắc,khu vực não được động mạch đó cấpmáu không được nuôi dưỡng sẽ dẫn đếnhoại tử và chết.Trước đây, nhồi máu ĐMNG chủ yếuđược điều trị nội khoa bằng các biện phápnhư: giải quyết thông khí, chống phù nãotích cực, hạ thân nhiệt, làm tiêu cục máuđông và thuốc phục hồi thần kinh.., nhưngkết quả tử vong tới 80%. Hiện nay, cácnhà phẫu thuật thần kinh đã lựa chọn kỹthuật mở sọ giải ép nhằm điều trị nhồi máuĐMNG cho kết quả tốt.Do vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tàinày nhằm: Nghiên cứu lâm sàng, hìnhảnh cắt lớp nhồi máu ĐMNG và kết quảphẫu thuật mở sọ giải ép.114ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.Tiến cứu 100% BN, gồm 75 trường hợpnhồi máu ĐMNG được phẫu thuật mở sọgiải ép tại Khoa Phẫu thuật Thần kinh,Bệnh viện Chợ Rẫy từ 01 - 2013 đến11 - 2016.2. Phương pháp nghiên cứu.Nghiên cứu lâm sàng (triệu chứngkhởi phát bệnh, điểm Glasgow trước khimổ và các triệu chứng thần kinh khác);chụp CLVT; chỉ định mở sọ và đánh giákết quả phẫu thuật bằng thang điểm GOSvà chỉ số BI.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU- Thấp nhất 15 tuổi (1 BN), tuổi cao nhất89 (2 BN). Nhóm ≤ 49 tuổi có 25 BNvà ≥ 50 tuổi có 50 BN. Tuổi trung bình53,01 ± 13,08. Nam 56 BN; nữ 19 BN. Tỷ lệnam/nữ: 2,9/1.- Điểm Glasgow trước mổ: < 5 điểm:3 BN; 5 - 8 điểm: 31 BN và > 8 điểm: 41 BN.Đồng tử đều 2 bên trước mổ: 53 BN; giãnnhẹ 1 bên còn phản xạ ánh sáng: 22 BN.- Liệt nửa người ở các mức độ khácnhau 100%. Liệt 1/2 người phải: 45 BN vàTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-20171/2 người trái: 30 BN. Tổn thương dâythần kinh số VII TW trái 14 BN, phải 54 BN,không tổn thương 7 BN.- 100% BN được chụp CLVT, trong đó34 trường hợp phải chụp cắt lớp lần 2mới phát hiện tổn thương. Trên ảnhCLVT kết quả như sau:+ Di lệch đường giữa < 5 mm: 19 BN(25,33%); di lệch 5 - 8 mm: 42 BN (56%)và di lệch 9 - 15 mm: 14 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nhồi máu động mạch não giữa Mở sọ giải ép Hình ảnh cắt lớp vi tính Kết quả phẫu thuật mở sọ giải ép Nghiên cứu lâm sàng phẫu thuật mở sọ giải épGợi ý tài liệu liên quan:
-
165 trang 13 0 0
-
8 trang 12 0 0
-
9 trang 11 0 0
-
Kỹ thuật giải phóng chèn ép não trong chấn thương sọ não nặng
4 trang 9 0 0 -
7 trang 8 0 0
-
Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính trong chẩn đoán chảy máu não thất
114 trang 7 0 0 -
193 trang 7 0 0
-
27 trang 6 0 0
-
4 trang 6 0 0
-
Nhồi máu động mạch não giữa kèm theo nhồi máu động mạch não sau cùng bên - Giới thiệu của bệnh
5 trang 6 0 0