Kết quả phẫu thuật 109 bệnh nhân u não thất bên
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 477.08 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
U não thất bên là tổn thương khá hiếm gặp trong hệ thần kinh trung ương. U ở trung tâm của não, ảnh hưởng tới thay đổi cấu trúc giải phẫu não và các vùng chức năng như đồi thị, vận động, trí nhớ, hiểu biết, thăng bằng. Chúng tôi đánh giá kết quả phẫu thuật 109 bệnh nhân u não thất bên tại khoa ngoại thần kinh Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1-2015 đến tháng 6-2018.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật 109 bệnh nhân u não thất bên Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học KẾT QUẢ PHẪU THUẬT 109 BỆNH NHÂN U NÃO THẤT BÊN Nguyễn Kim Chung* TÓM TẮT Mục tiêu: U não thất bên là tổn thương khá hiếm gặp trong hệ thần kinh trung ương. U ở trung tâm của não, ảnh hưởng tới thay đổi cấu trúc giải phẫu não và các vùng chức năng như đồi thị, vận động, trí nhớ, hiểu biết, thăng bằng. Chúng tôi đánh giá kết quả phẫu thuật 109 bệnh nhân u não thất bên tại khoa ngoại thần kinh Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1-2015 đến tháng 6-2018. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt. Kết quả: Từ tháng 1-2015 đến tháng 6-2018, chúng tôi đã tiến hành phẫu thuật 109 trường hợp u não thất bên, tỷ lệ nam/nữ là 56/53, tuổi trung bình 28,06 (từ 1-71), kích thước u trung bình là 40 mm (22-62 mm). Giải phẫu bệnh chủ yếu là các loại u màng não thất (ependymoma và subependymoma) 51 (46,8%), u sao bào (astrocytoma) 17 (15,6%), u màng não (meningioma) 14 (12,8%), u đám rối mạch mạc (chroid plexus papiloma) 6 (5,5%) u dạng keo (colloid cyst) 6 (5,5%), u tế bào thần kimh (neurocytoma) 8 (7,3%), u di căn 1 (0,9%), u tế bào mầm (germinoma) 1 (0,9%), u mạch dạng hang (carvernoma) 2 (1,8%). Phương pháp phẫu thuật lấy toàn bộ u 54 (49,5%), lấy gần hết u 47 (43,1 %), lấy 1 phần u 6 (5,4 %), sinh thiết 2 (1,8%). Glasgow Outcome Scale- GOS xuất viện: GOS 1: 11 (10,1 %), GOS 2: 4 (3,7%) GOS 3: 9 (8,3%), GOS 4: 13 (11,9%), GOS 5: 72 (66,1%%). Kết luận: Phẫu thuật u não thất có nhiều khó khăn, nhưng hiện nay đây vẫn là phương pháp điều trị ban đầu cần thiết và hiệu quả nhất. Từ khóa: dẫn lưu não thất ra ngoài, dẫn lưu não thất ổ bụng ABSTRACT LATERAL VENTRICULAR TUMORS: MICROSURGERY AND RESULTS OF 109 CASES Nguyen Kim Chung * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 300 – 305 Objective: Ventricular tumors are rare in the central nervous system, which are in the center of the brain, affect to change brain anatomical structures and cerebral functional areas such as thalamus, motor, memory, knowledge microsurgery of lateral ventricular tumors is always a challenge for neurosurgeons. We assess the results of the microsurgery of lateral ventricular tumors in the department of neurosurgery, Choray hospital, from the Jan -2015 to Jun-2018. Methods: Retrospective. Results: 109 cases -> patients were operated, male/female 56/53, age average 28.06 (1-71), tumor size 40 mm (22–62 mm). Pathology: ependymoma and subependymoma 51 (46.8%), astrocytoma 17 (15.6%), meningioma 14 (12.8%), chroid plexus papiloma) 5 (5.9%), colloid cyst 6 (5.5%), neurocytoma 8 (7.3%), metasta 1 (0.9%), germinoma 1 (0.9%), carvernoma 2 (1.8%). Removed total (subtotal) 54 (49.5%), gross 47 (43.1%), partial 6 (5.4%), biopsy 2 (1.8%). Glasgow Outcome Scale-GOS discharge: GOS 1: 11 (10.1%), GOS 2: 4 (3.7%) GOS 3: 9 (8.3%), GOS 4: 13 (11.9%), GOS 5: 72 (66.1%). Conclusions: Microsurgical removal -> resection of tumors is challenging but this is still the most effective treatment method. Keywords: EVD, VP-shunt *Khoa ngoại thần kinh, Bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Kim Chung ĐT: 088 9548888 Email: drnkchung@yahoo.com Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 301 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 ĐẶT VẤN ĐỀ thước vài cm. U não thất bên là tổn thương khá hiếm gặp Các vùng của não thất bên có thể được tiếp trong hệ thần kinh trung ương. Tần suất 0,81- cận bằng đường cắt qua thể chai hoặc qua vỏ 1,6%, có thể lành tính, ác tính hoặc dạng kén. não. Đối với mỗi đường tiếp cận, cũng có Casotto và cộng sự phân thành 2 loại: u nguyên nhiều lựa chọn về vị trí của u. Mặc dù thường phát là u xuất phát từ thành não thất, phát triển lành tính, khối u não thất bên vẫn là một thách vào trong não thất; u thứ phát xuất phát từ nhu thức lớn đối với phẫu thuật thần kinh, vì vị trí mô não bên cạnh xâm lấn vào trong não thất(8,9). thương tổn nằm sâu làm cho mọi sự can thiệp Nhiều nghiên cứu cho thấy, phần lớn u não thất đều khó khăn. bên phát triển chậm, triệu chứng lâm sàng chỉ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU khi u phát triển đủ lớn gây chèn ép, cản trở lưu Đối tượng nghiên cứu thông dịch não tủy(8,9). Các trường hợp u não thất bên được phẫu Astrocytomas, ependymomas, oligodendrogliomas, thuật tại BV Chợ Rẫy từ tháng 1-2015 - 6-2018. choroid plexus papillomas ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật 109 bệnh nhân u não thất bên Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học KẾT QUẢ PHẪU THUẬT 109 BỆNH NHÂN U NÃO THẤT BÊN Nguyễn Kim Chung* TÓM TẮT Mục tiêu: U não thất bên là tổn thương khá hiếm gặp trong hệ thần kinh trung ương. U ở trung tâm của não, ảnh hưởng tới thay đổi cấu trúc giải phẫu não và các vùng chức năng như đồi thị, vận động, trí nhớ, hiểu biết, thăng bằng. Chúng tôi đánh giá kết quả phẫu thuật 109 bệnh nhân u não thất bên tại khoa ngoại thần kinh Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1-2015 đến tháng 6-2018. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt. Kết quả: Từ tháng 1-2015 đến tháng 6-2018, chúng tôi đã tiến hành phẫu thuật 109 trường hợp u não thất bên, tỷ lệ nam/nữ là 56/53, tuổi trung bình 28,06 (từ 1-71), kích thước u trung bình là 40 mm (22-62 mm). Giải phẫu bệnh chủ yếu là các loại u màng não thất (ependymoma và subependymoma) 51 (46,8%), u sao bào (astrocytoma) 17 (15,6%), u màng não (meningioma) 14 (12,8%), u đám rối mạch mạc (chroid plexus papiloma) 6 (5,5%) u dạng keo (colloid cyst) 6 (5,5%), u tế bào thần kimh (neurocytoma) 8 (7,3%), u di căn 1 (0,9%), u tế bào mầm (germinoma) 1 (0,9%), u mạch dạng hang (carvernoma) 2 (1,8%). Phương pháp phẫu thuật lấy toàn bộ u 54 (49,5%), lấy gần hết u 47 (43,1 %), lấy 1 phần u 6 (5,4 %), sinh thiết 2 (1,8%). Glasgow Outcome Scale- GOS xuất viện: GOS 1: 11 (10,1 %), GOS 2: 4 (3,7%) GOS 3: 9 (8,3%), GOS 4: 13 (11,9%), GOS 5: 72 (66,1%%). Kết luận: Phẫu thuật u não thất có nhiều khó khăn, nhưng hiện nay đây vẫn là phương pháp điều trị ban đầu cần thiết và hiệu quả nhất. Từ khóa: dẫn lưu não thất ra ngoài, dẫn lưu não thất ổ bụng ABSTRACT LATERAL VENTRICULAR TUMORS: MICROSURGERY AND RESULTS OF 109 CASES Nguyen Kim Chung * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 300 – 305 Objective: Ventricular tumors are rare in the central nervous system, which are in the center of the brain, affect to change brain anatomical structures and cerebral functional areas such as thalamus, motor, memory, knowledge microsurgery of lateral ventricular tumors is always a challenge for neurosurgeons. We assess the results of the microsurgery of lateral ventricular tumors in the department of neurosurgery, Choray hospital, from the Jan -2015 to Jun-2018. Methods: Retrospective. Results: 109 cases -> patients were operated, male/female 56/53, age average 28.06 (1-71), tumor size 40 mm (22–62 mm). Pathology: ependymoma and subependymoma 51 (46.8%), astrocytoma 17 (15.6%), meningioma 14 (12.8%), chroid plexus papiloma) 5 (5.9%), colloid cyst 6 (5.5%), neurocytoma 8 (7.3%), metasta 1 (0.9%), germinoma 1 (0.9%), carvernoma 2 (1.8%). Removed total (subtotal) 54 (49.5%), gross 47 (43.1%), partial 6 (5.4%), biopsy 2 (1.8%). Glasgow Outcome Scale-GOS discharge: GOS 1: 11 (10.1%), GOS 2: 4 (3.7%) GOS 3: 9 (8.3%), GOS 4: 13 (11.9%), GOS 5: 72 (66.1%). Conclusions: Microsurgical removal -> resection of tumors is challenging but this is still the most effective treatment method. Keywords: EVD, VP-shunt *Khoa ngoại thần kinh, Bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Kim Chung ĐT: 088 9548888 Email: drnkchung@yahoo.com Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 301 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 ĐẶT VẤN ĐỀ thước vài cm. U não thất bên là tổn thương khá hiếm gặp Các vùng của não thất bên có thể được tiếp trong hệ thần kinh trung ương. Tần suất 0,81- cận bằng đường cắt qua thể chai hoặc qua vỏ 1,6%, có thể lành tính, ác tính hoặc dạng kén. não. Đối với mỗi đường tiếp cận, cũng có Casotto và cộng sự phân thành 2 loại: u nguyên nhiều lựa chọn về vị trí của u. Mặc dù thường phát là u xuất phát từ thành não thất, phát triển lành tính, khối u não thất bên vẫn là một thách vào trong não thất; u thứ phát xuất phát từ nhu thức lớn đối với phẫu thuật thần kinh, vì vị trí mô não bên cạnh xâm lấn vào trong não thất(8,9). thương tổn nằm sâu làm cho mọi sự can thiệp Nhiều nghiên cứu cho thấy, phần lớn u não thất đều khó khăn. bên phát triển chậm, triệu chứng lâm sàng chỉ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU khi u phát triển đủ lớn gây chèn ép, cản trở lưu Đối tượng nghiên cứu thông dịch não tủy(8,9). Các trường hợp u não thất bên được phẫu Astrocytomas, ependymomas, oligodendrogliomas, thuật tại BV Chợ Rẫy từ tháng 1-2015 - 6-2018. choroid plexus papillomas ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bệnh nhân u não thất bên Phẫu thuật bệnh nhân u não Dẫn lưu não thất ra ngoài Dẫn lưu não thất ổ bụng Đánh giá kết quả phẫu thuậtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài giảng Đánh giá kết quả phẫu thuật thắt ống động mạch ở trẻ sơ sinh còn ống động mạch lớn
30 trang 15 0 0 -
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thực quản nội soi ngực trong điều trị ung thư thực quản
7 trang 13 0 0 -
6 trang 12 0 0
-
4 trang 12 0 0
-
7 trang 9 0 0
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật các khối u trong não tại Bệnh viện 121 - QK 9 (9/2004 - 6/2008)
11 trang 8 0 0 -
9 trang 8 0 0
-
Kết quả phẫu thuật u não thất bên
6 trang 8 0 0 -
Đánh giá kết quả phẫu thuật thương tích gân duỗi bàn tay tại bệnh viện Việt Đức
6 trang 7 0 0 -
173 trang 6 0 0