Danh mục

Kết quả phẫu thuật cắt u tuyến thượng thận lành tính qua nội soi sau phúc mạc

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 274.80 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá kết quả phẫu thuật cắt u tuyến thượng thận lành tình qua nội soi sau phúc mạc. Nghiên cứu tiến hành theo dõi dọc kết hợp hồi cứu và tiến cứu 42 bệnh nhân được phẫu thuật cắt u tuyến thượng thận lành tính qua nôi soi sau phúc mạc tại bệnh viện Việt Đức từ 1/2012 đến 7/2014.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật cắt u tuyến thượng thận lành tính qua nội soi sau phúc mạcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015Nghiên cứu Y họcKẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT U TUYẾN THƯỢNG THẬN LÀNH TÍNHQUA NỘI SOI SAU PHÚC MẠCVũ Văn Hà*, Lê Huy Bình*, Nguyễn Ngọc Sơn*, Hoàng Long*TÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt u tuyến thượng thận lành tình qua nội soi sau phúc mạc.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả theo dõi dọc kết hợp hồi cứu và tiến cứu 42bệnh nhân được phẫu thuật cắt u tuyến thượng thận lành tính qua nôi soi sau phúc mạc tại bệnh viện Việt Đứctừ 1/2012 đến 7/2014.Kết quả: Tuổi trung bình: 46,9 (19-77), tỉ lệ nữ/nam là 3,2/1. Chụp CLVT phát hiện 42/42 trường hợp có u(100%). Kích thước u trung bình 28,0 ± 11,4mm. 16 trường hợp u bên phải (38,1%), 26 trường hợp u bên trái(61,9%). Cắt toàn bộ u và tuyến thượng thận trong 83,3%, cắt chọn lọc u chiếm 16,7%. Thời gian mổ trung bình95,4 phút (60-150). Lượng máu mất trung bình là 90,7 ± 14,5ml (50-500ml). Thời gian nằm viện trung bình 3,5ngày. Khám lại 32 bệnh nhân có 2 trường hợp còn tăng huyết áp sau mổ. Các chỉ số cận lâm sàng trở về bìnhthường trong 100% trường hợp.Kết luận: Cắt u tuyến thượng thận lành tính qua nội soi sau phúc mạc là phẫu thuật an toàn, ít xâm lấn vàcó hiệu quả điều trị cao.Từ khóa: cắt u tuyến thượng thận.ABSTRACTEVALUATE THE RESULTS OF LAPAROSCOPIC RETROPERITONEAL ADRENALECTOMYVu Van Ha, Le Huy Binh, Nguyen Ngoc Son, Hoang Long* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 47 - 51Objectives: To evaluate the results of laparoscopic retroperitoneal adrenalectomy for benign adrenal tumors.Materials and Methods: Retrospective and prospective longitudinal study of 42 patients treated for benignadrenal tumors by laparoscopic retroperitoneal adrenalectomy at Viet Duc Hospital between 1/2012 and 7/2014.Results: Average age: 46.9 (19-77), with the ratio of females to males: 3.2/1. CT scanner detected 42/42 cases(100%). The average tumor size is 28.0 ± 11.4mm. 16 right-side tumor cases (38.1%), 26 left-side tumor cases(61.9%). Total adrenalectomy is 83.3%, partial adrenalectomy is 16.7%. The average operated timing 95.4minutes (60-150). The average blood lost during operation approximately 90.7 ± 14.5ml (50-500ml). The averagetreatment time after operation is around 3.5 days. Re-examine 32 patients, 2 of them had high blood pressure afteroperation. 100% patients had normal paraclinical indexes in re-examination.Conclusion: Laparoscopic retroperitoneal adrenalectomy for benign adrenal tumors is minimally invasive,safe and highly effective.* Bệnh viện Việt ĐứcTác giả liên lạc: PGS.TS. Hoàng LongĐT: 0912390514Email: : hoanglong70@gmail.comKey words: laparoscopic retroperitoneal adrenalectomy.Chuyên Đề Thận – Niệu47Nghiên cứu Y họcĐẶT VẤN ĐỀTuyến thượng thận (TTT) là tuyến nội tiết cóvai trò quan trọng đối với hoạt động sống của cơthể, hormon của tuyến tham gia các quá trìnhchuyển hóa phức tạp. Sự tăng tiết các nội tiết tốdo u tuyến thượng thận gây nên nhiều hộichứng bệnh lý khó có thể điều trị triệt để bằngNội khoa(Error! Reference source not found.). Khi đó, phẫuthuật là phương pháp điều trị duy nhất có hiệuquả. Năm 1889, phẫu thuật cắt bỏ u TTT đượcthực hiện thành công lần đầu tiên bởi Knowsley- Thorto(Error! Reference source not found.). Năm 1992, phẫuthuật cắt bỏ u TTT qua nội soi ổ bụng được báocáo lần đầu tiên bởi Gagner đã có nhiều ưu điểmhơn so với mổ mở kinh điển(Error! Reference source notfound.). Tại Việt Nam, phẫu thuật cắt u TTT qua nộisoi ổ bụng được thực hiện bắt đầu từ năm 1998bởi Trần Bình Giang(Error! Reference source not found.,Error!Reference source not found.). Năm 2004, Nguyễn Phúc CẩmHoàng thực hiện thành công trường hợp đầutiên cắt u TTT qua nội soi sau phúc mạc(Error!Reference source not found.).Do vị trí giải phẫu nằm sau phúc mạc nên cónhiều đường tiếp cận đã được mô tả trong phẫuthuật cắt u TTT(Error! Reference source not found.). Phẫu thuậtviên cần lựa chọn phương án mổ trong từngtrường hợp cụ thể để đảm bảo tính an toàn vàhiệu quả cao. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiệnnghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá kết quảphẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt u tuyếnthượng thận lành tính.ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨUĐối tượngCác bệnh nhân (BN) được chẩn đoán uTTT và được phẫu thuật cắt bỏ u TTT qua nộisoi sau phúc mạc trong thời gian từ tháng1/2012 đến tháng 7/1014 tại khoa Tiết niệuBệnh viện Việt - Đức.Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015lượng máu mất, tai biến trong và sau mổ, thờigian hậu phẫu, kết quả giải phẫu bệnh vàkhám lại sau mổ.Kỹ thuật mổBệnh nhân nằm nghiêng 90o về bên đốidiện với bên cần phẫu thuật, phẫu thuật viênvà phụ mổ đứng đối diện với vùng lưng BN.Đặt 3 trocar lần lượt trên 3 đường nách giữa,nách trước và nách sau. Tạo khoang sau phúcmạc bằng bơm bóng. Phẫu tích hạ thận, bộc lộcực trên thận và u TTT. Phẫu tích bộc lộ tĩnhmạch thượng thận chính (TMTTC) và tĩnhmạch chủ dưới (TMCD) với u bên phải và tĩnhmạch thận với u bên trái. Cặp clip TMTTC, sauđó tiến hành cắt bỏ toàn bộ TTT hoặc phầnTTT có u. Bệnh phẩm được lấy qua lỗ trocar vàđặt 1 dẫn lưu vùng mổ sau phúc mạc.KẾT QUẢTừ tháng 1 năm 2012 đến tháng 7 năm 2014,có 42 trường hợp phẫu thuật nội soi sau phúcmạc cắt u tuyến thượng thận được thực hiện tạiKhoa Tiết niệu, BV Việt Đức.Tuổi trung bình: 46,9 ± 12,9 tuổi (19-77). Tỉ lệnữ/nam là 3,2/1.Có 33/42 BN (78,6%) được chẩn đoán lâmsàng là hội chứng Conn với biểu hiện tăng huyếtáp, hạ Kali máu. 9/22 BN còn lại được phát hiệnngẫu nhiên không có triệu chứng.Bảng 1. Đặc điểm tuổi và giới.Tuổi≤2021-3031-4041-50>50Tổng sốGiớiNam1122410Nữ02891332Tổng sốTỉ lệ13101117422,4%7,1%23,8%26,2%40,5%100%Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) phát hiện đúng42/42 trường hợp có u TTT đạt tỷ lệ 100% với 16Phương pháp nghiên cứuu bên phải, chiếm 38,1%; 26 u bên trái, chiếmNghiên cứu ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: