Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đốt điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 204.57 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt đốt điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn. Tiến hành theo phương pháp mô tả, cắt ngang trên 78 bệnh nhân, chẩn đoán tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt có chỉ định phẫu thuật nội soi cắt đốt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đốt điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn TNU Journal of Science and Technology 225(11): 166 - 170 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT ĐỐT ĐIỀU TRỊ TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC KẠN Trần Đức Quý1*, Vũ Thị Hồng Anh1, Triệu Đức Giang2 1Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên, 2Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt đốt điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn. Nghiên cứu tiến hành theo phương pháp mô tả, cắt ngang trên 78 bệnh nhân, chẩn đoán tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt có chỉ định phẫu thuật nội soi cắt đốt. Kết quả sau phẫu thuật, triệu chứng được cải thiện nhiều nhất là đái khó 61,5%; bí đái 32,1%. Tỷ lệ bệnh nhân có lượng nước tiểu tồn dư sau khi đi tiểu ở mức trên 100 ml giảm từ 26,9% xuống 0% sau phẫu thuật (p Trần Đức Quý và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 166 - 170 1. Đặt vấn đề Tiêu chuẩn lựa chọn: - Tất cả bệnh nhân tuổi Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (TSLTTTL) > 50, thể tích tuyến tiền liệt ≥ 25g, có rối loạn là một bệnh lý thường gặp ở nam giới cao tuổi, tiểu tiện mức độ từ trung bình đến nặng dựa bệnh gây nên các triệu chứng rối loạn tiểu tiện trên các thông số IPSS, QoL. Điều trị nội và một số biến chứng làm ảnh hưởng trực tiếp khoa không kết quả. và rõ rệt đến chất lượng cuộc sống của người - TSLTTTL ở giai đoạn 2 và 3. bệnh. Bệnh thường xuất hiện ở tuổi trên 40 và - Bệnh nhân có biến chứng của tăng sinh lành tăng theo tuổi thọ. Nghiên cứu của Van Rij.S tính tuyến tiền liệt. - TSLTTTL giai đoạn 1 nhưng bí đái không thấy tần xuất TSLTTTL khá phổ biến, 20% ở khắc phục được. lứa tuổi 40; 50% ở lứa tuổi 50-60; 90% ở lứa Tiêu chuẩn loại trừ tuổi trên 80 [7]. - TSLTTTL có nhiễm khuẩn đường tiết niệu, Tùy thuộc kích thước, mức độ biến chứng của có u bàng quang. TSLTTTL mà có phương pháp điều trị khác -TSLTTTL có hẹp niệu đạo, dị dạng hoặc dị nhau, nhưng điều trị ngoại khoa là phương tật vùng khung chậu, khớp háng. pháp điều trị triệt để nhất, phẫu thuật nội soi - Bệnh nhân có bệnh kèm theo chưa được điều trị, cắt đốt tuyến tiền liệt (TTL) là phương pháp có nguy cơ cao với phẫu thuật. điều trị phổ biến nhất, tỷ lệ nội soi cắt đốt - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. chiếm 70-95% phẫu thuật điều trị TSLTTTL. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả Phẫu thuật nội soi cắt đốt TSLTTTL được coi Thiết kế nghiên cứu cắt ngang; Cỡ mẫu toàn là tiêu chuẩn vàng trong các phương pháp bộ; Phương pháp chọn mẫu thuận tiện. điều trị các rối loạn tiểu tiện đường tiểu dưới Chọn những đối tượng nghiên cứu đáp ứng do TSLTTTL gây ra. Tốc độ dòng nước tiểu tiêu chuẩn chọn mẫu trong thời gian nghiên sau phẫu thuật đạt 21,6±9,4ml/s, cao hơn có ý cứu (78BN). nghĩa so với trước phẫu thuật 10,4±6,8ml/s 2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu (p Trần Đức Quý và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 166 - 170 - Kết quả điều trị TSLTTTL bằng phẫu thuật đái; 33,3% có đái buốt và 26,9% có đái máu nội soi đường niệu đạo chia làm 3 mức: tốt, và đái đục. Sau phẫu thuật, có 7,7% BN có trung bình, kém [5]. đái khó; 3,8% BN có đái đêm nhiều lần; 7,7% 2.4. Kỹ thuật thu thập và xử lý số liệu BN có tia nước tiểu yếu; 6,4% BN có đái rắt và bí đái; 2,6% BN có đái buốt; 1,3% BN có Số liệu được thu thập và xử lí trên phần mềm đái máu và 6,4% BN có đái đục. Sự khác biệt SPSS version 23.0. triệu chứng lâm sàng trước và sau phẫu thuật 3. Kết quả và bàn luận đều có ý nghĩa thống kê (p Trần Đức Quý và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 166 - 170 Bảng 4. Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đốt Đánh giá triệu chứng cơ năng có vai trò quan TSLTTTL trọng, vì hầu hết bệnh nhân đến cơ sở y tế để Kết quả Số lượng Tỷ lệ (%) tìm kiếm hỗ trợ vì các triệu chứng cơ năng. Tốt 67 85,9 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đốt điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn TNU Journal of Science and Technology 225(11): 166 - 170 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT ĐỐT ĐIỀU TRỊ TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC KẠN Trần Đức Quý1*, Vũ Thị Hồng Anh1, Triệu Đức Giang2 1Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên, 2Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt đốt điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn. Nghiên cứu tiến hành theo phương pháp mô tả, cắt ngang trên 78 bệnh nhân, chẩn đoán tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt có chỉ định phẫu thuật nội soi cắt đốt. Kết quả sau phẫu thuật, triệu chứng được cải thiện nhiều nhất là đái khó 61,5%; bí đái 32,1%. Tỷ lệ bệnh nhân có lượng nước tiểu tồn dư sau khi đi tiểu ở mức trên 100 ml giảm từ 26,9% xuống 0% sau phẫu thuật (p Trần Đức Quý và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 166 - 170 1. Đặt vấn đề Tiêu chuẩn lựa chọn: - Tất cả bệnh nhân tuổi Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (TSLTTTL) > 50, thể tích tuyến tiền liệt ≥ 25g, có rối loạn là một bệnh lý thường gặp ở nam giới cao tuổi, tiểu tiện mức độ từ trung bình đến nặng dựa bệnh gây nên các triệu chứng rối loạn tiểu tiện trên các thông số IPSS, QoL. Điều trị nội và một số biến chứng làm ảnh hưởng trực tiếp khoa không kết quả. và rõ rệt đến chất lượng cuộc sống của người - TSLTTTL ở giai đoạn 2 và 3. bệnh. Bệnh thường xuất hiện ở tuổi trên 40 và - Bệnh nhân có biến chứng của tăng sinh lành tăng theo tuổi thọ. Nghiên cứu của Van Rij.S tính tuyến tiền liệt. - TSLTTTL giai đoạn 1 nhưng bí đái không thấy tần xuất TSLTTTL khá phổ biến, 20% ở khắc phục được. lứa tuổi 40; 50% ở lứa tuổi 50-60; 90% ở lứa Tiêu chuẩn loại trừ tuổi trên 80 [7]. - TSLTTTL có nhiễm khuẩn đường tiết niệu, Tùy thuộc kích thước, mức độ biến chứng của có u bàng quang. TSLTTTL mà có phương pháp điều trị khác -TSLTTTL có hẹp niệu đạo, dị dạng hoặc dị nhau, nhưng điều trị ngoại khoa là phương tật vùng khung chậu, khớp háng. pháp điều trị triệt để nhất, phẫu thuật nội soi - Bệnh nhân có bệnh kèm theo chưa được điều trị, cắt đốt tuyến tiền liệt (TTL) là phương pháp có nguy cơ cao với phẫu thuật. điều trị phổ biến nhất, tỷ lệ nội soi cắt đốt - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. chiếm 70-95% phẫu thuật điều trị TSLTTTL. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả Phẫu thuật nội soi cắt đốt TSLTTTL được coi Thiết kế nghiên cứu cắt ngang; Cỡ mẫu toàn là tiêu chuẩn vàng trong các phương pháp bộ; Phương pháp chọn mẫu thuận tiện. điều trị các rối loạn tiểu tiện đường tiểu dưới Chọn những đối tượng nghiên cứu đáp ứng do TSLTTTL gây ra. Tốc độ dòng nước tiểu tiêu chuẩn chọn mẫu trong thời gian nghiên sau phẫu thuật đạt 21,6±9,4ml/s, cao hơn có ý cứu (78BN). nghĩa so với trước phẫu thuật 10,4±6,8ml/s 2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu (p Trần Đức Quý và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 166 - 170 - Kết quả điều trị TSLTTTL bằng phẫu thuật đái; 33,3% có đái buốt và 26,9% có đái máu nội soi đường niệu đạo chia làm 3 mức: tốt, và đái đục. Sau phẫu thuật, có 7,7% BN có trung bình, kém [5]. đái khó; 3,8% BN có đái đêm nhiều lần; 7,7% 2.4. Kỹ thuật thu thập và xử lý số liệu BN có tia nước tiểu yếu; 6,4% BN có đái rắt và bí đái; 2,6% BN có đái buốt; 1,3% BN có Số liệu được thu thập và xử lí trên phần mềm đái máu và 6,4% BN có đái đục. Sự khác biệt SPSS version 23.0. triệu chứng lâm sàng trước và sau phẫu thuật 3. Kết quả và bàn luận đều có ý nghĩa thống kê (p Trần Đức Quý và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 166 - 170 Bảng 4. Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đốt Đánh giá triệu chứng cơ năng có vai trò quan TSLTTTL trọng, vì hầu hết bệnh nhân đến cơ sở y tế để Kết quả Số lượng Tỷ lệ (%) tìm kiếm hỗ trợ vì các triệu chứng cơ năng. Tốt 67 85,9 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt Phẫu thuật nội soi cắt đốt Phẫu thuật nội soi Điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt Phẫu thuật nội soi cắt đốtGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 151 0 0
-
Phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải nạo hạch D3
6 trang 32 0 0 -
9 trang 24 0 0
-
Phẫu thuật nội soi điều trị viêm phúc mạc ruột thừa áp xe ruột thừa
4 trang 23 0 0 -
Báo cáo Phẫu thuật nội soi cắt thận loạn sản dạng đa nang ở trẻ em
13 trang 21 0 0 -
Phẫu thuật nội soi điều trị thai ngoài tử cung vỡ
4 trang 20 0 0 -
66 trang 20 0 0
-
Tuyển tập bài giảng phẫu thuật nội soi cơ bản: Phần 2
125 trang 19 0 0 -
Chửa ngoài tử cung thể ngập máu ổ bụng: So sánh kết quả phẫu thuật nội soi với phẫu thuật mở bụng
4 trang 19 0 0 -
Đánh giá vai trò của phẫu thuật nội soi trong điều trị kén khí phổi
6 trang 19 0 0