Danh mục

Kết quả phẫu thuật nội soi ung thư thực quản tại bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 115.21 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày phương pháp điều trị phẫu thuật bệnh ung thư thực quản qua nội soi ngực và thu được những kết quả bước đầu rất khả quan. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật nội soi ung thư thực quản tại bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ AnHOẠT ĐỘNG KH-CN KẾT QUẢ PHẫU THUậT NỘI SOI UNG THƯ THựC QUẢN TẠI BỆNH VIỆN HữU NGHị ĐA KHOA NGHỆ AN(*) n Nguyễn Văn Hương, Lê Lộc, Đoàn Phong Lê, Phan Minh Ngọc, Đinh Văn Chiến, Phạm Văn Anh, Nguyễn Huy Toàn Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An I. ĐẶT VẤN ĐỀ phế quản… Chúng tôi lựa chọn những bệnh nhân Ung thư thực quản (UTTQ) là bệnh lý ác tính và có tổn thương ung thư ở giai đoạn tiến triển chưanằm trong danh sách 10 loại ung thư hàng đầu tại có di căn xa, chưa xâm lấn vào các tạng lân cận.Việt Nam. Chẩn đoán UTTQ không khó nhưng khi - Kỹ thuật mổ:phát hiện được bệnh thường là đã ở giai đoạn muộn, + Thì nội soi ngực: Bệnh nhân được gây mêvì vậy việc phát hiện sớm để điều trị hợp lý và kịp nội khí quản với ống Carlen thông khí một phổithời là rất quan trọng [8]. Điều trị UTTQ là một vấn trái. Đặt bệnh nhân ở tư thế nằm nghiêng trái 300,đề khó khăn, phức tạp, phải điều trị đa mô thức với 1 trocart 10-mm đặt ở khoang liên sườn 6 đườngsự phối hợp đồng bộ của nhiều chuyên khoa, trong nách giữa để đưa camera, 2 trocart 10-mm ởđó phẫu thuật vẫn còn giữ vị trí hàng đầu [5]. Từ vài khoảng liên sườn 4 đường nách giữa và 8 ởchục năm trở lại đây, phẫu thuật UTTQ có nhiều tiến đường nách sau để đưa dụng cụ vào thao tác, 1bộ rất đáng kể, tỷ lệ tử vong và biến chứng ngày càng trocart 5-mm ở khoang liên sườn 3 đường náchgiảm [2], [10]. giữa để gạt phổi. Đưa camera vào quan sát toàn Năm 1871, Theodore Billroth là người đề bộ khoang lồng ngực phải, đánh giá vị trí, kíchxuất điều trị bệnh lý này bằng phương pháp phẫu thước khối u và sự xâm lấn của khối u với cácthuật. Từ đó đến nay, đã có nhiều phương pháp tạng lân cận. Cắt quai tĩnh mạch Azygos bằng cácphẫu thuật điều trị UTTQ và cũng có nhiều tranh hemo-lock, bóc tách toàn bộ thực quản ngực kèmluận xung quanh vấn đề lựa chọn chỉ định kỹ nạo vét hạch trung thất.thuật mổ. Năm 1998, Luketich - người đầu tiên + Thì bụng và mổ cổ trái: Mở bụng theoáp dụng phương pháp mổ nội soi thành công đường trắng giữa trên rốn, bóc tách thực quảnbệnh lý này đã làm thay đổi quan điểm về chiến bụng khỏi trụ hoành. Giải phóng dạ dày ngoàilược điều trị. cung mạch vị mạc nối phải, bảo tồn động mạch Từ tháng 3/2012, tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa vị mạc nối phải và động mạch vị phải, thắt độngNghệ An, đã tiến hành điều trị phẫu thuật bệnh mạch vị trái sát gốc kèm nạo vét hạch, làm thủUTTQ qua nội soi ngực và thu được những kết quả thuật Kocher di động tá tràng. Đưa dạ dày rabước đầu rất khả quan. ngoài ổ bụng, tạo hình ống dạ dày theo phương II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU pháp Akiyama bằng máy TLC, khâu tăng cường 1. Đối tượng nghiên cứu bằng mũi khâu vắt với chỉ PDS 4.0. Mở cổ trái 18 bệnh nhân nam UTTQ và được điều trị phẫu dài khoảng 5cm, bộc lộ và cắt thực quản cổ.thuật cắt thực quản qua nội soi ngực tại Bệnh viện Luồn ống dạ dày qua trung thất sau để lên nốiHữu nghị Đa khoa Nghệ An từ 3/2012-11/2014. với thực quản cổ, với mũi khâu rời một lớp bằng 2. Phương pháp nghiên cứu chỉ PDS 3.0. Nghiên cứu theo phương pháp mô tả tiến cứu. 3. Các chỉ tiêu nghiên cứu - Lựa chọn bệnh nhân: Tất cả bệnh nhân có chỉ - Đặc điểm đối tượng nghiên cứu: tuổi, giới…định phẫu thuật, trước mổ đều được nội soi thực quản - Một số chỉ tiêu về lâm sàng và cận lâm sàng.và sinh thiết, chụp cắt lớp vi tính ngực, nội soi khí - Đặc điểm tổn thương giải phẫu bệnh: vị tríSỐ 4/2015 Tạp chí [6] KH-CN Nghệ An HOẠT ĐỘNG KH-CNtổn thương, kích thước ổ loét hoặc khối u, độ xâm Khả năng chẩn đoán chính xác của X-quang rấtlấn của khối u, type mô bệnh học của khối u. là cao, lên đến 94,44%. - Kết quả phẫu thuật: thời gian mổ trung bình,những tai biến trong mổ, đánh giá các biến chứng Bảng 4. Hình ảnh nội soisau mổ… Hình ảnh UTTQ n Tỷ lệ % 4. Xử lý số liệu ...

Tài liệu được xem nhiều: