Liều thuốc tốt nhất cho sức khỏe
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 136.65 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ngày nay, dù có rất nhiều thuốc như thuốc làm giảm béo, điều trị rối loạn mỡ máu (lipitor, rosuvarstatin...) được chứng minh là an toàn và cải thiện tình trạng rối loạn mỡ máu, ngăn ngừa các bệnh tim mạch... Nhưng một lối sống lành mạnh, ăn ngủ hợp lý, hoạt động thể lực đều đặn vẫn là điều cốt yếu đem lại chất lượng cuộc sống cho mỗi người. Ngày nay, dù có rất nhiều thuốc như thuốc làm giảm béo, điều trị rối loạn mỡ máu (lipitor, rosuvarstatin...) được chứng minh là an toàn và cải...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Liều thuốc tốt nhất cho sức khỏe Liều thuốc tốt nhất cho sức khỏe Ngày nay, dù có rất nhiều thuốc như thuốc làm giảm béo, điều trịrối loạn mỡ máu (lipitor, rosuvarstatin...) được chứng minh là an toànvà cải thiện tình trạng rối loạn mỡ máu, ngăn ngừa các bệnh tim mạch...Nhưng một lối sống lành mạnh, ăn ngủ hợp lý, hoạt động thể lực đềuđặn vẫn là điều cốt yếu đem lại chất lượng cuộc sống cho mỗi người. Ngày nay, dù có rất nhiều thuốc như thuốc làm giảm béo, điều trị rốiloạn mỡ máu (lipitor, rosuvarstatin...) được chứng minh là an toàn và cảithiện tình trạng rối loạn mỡ máu, ngăn ngừa các bệnh tim mạch... Nh ưngmột lối sống lành mạnh, ăn ngủ hợp lý, hoạt động thể lực đều đặn vẫn làđiều cốt yếu đem lại chất lượng cuộc sống cho mỗi người. Bình thường cơ thể tồn tại được nhờ rất nhiều các chất chuyển hóa,các nhà khoa học dự tính có tới gần 2 tỷ chất có vai trò nhất định tới hoạtđộng sống. Ba thành phần mà chúng ta hay nhắc đến đó là glucid hay còngọi là đường; lipid hay còn gọi là mỡ; protid hay còn gọi là đạm. Các chấtnày luôn tồn tại trong cơ thể với một sự cân bằng động. Tùy vào từng trườnghợp cụ thể mà các chất này tăng lên hay giảm đi sao cho phù hợp với hoàncảnh. Protid - hoạt chất “sống” của cơ thể Protid được tạo ra từ những đơn vị nhỏ lẻ, đó là các acid amine. Cácacid amin gắn lại với nhau thành các chuỗi dài, gọi là chuỗi polypeptid. Lúcđầu các chuỗi này nằm thẳng và không có tác dụng sinh hóa. Chỉ khi cácchuỗi polypeptid xoắn lại tạo thành những hình không gian 3 chiều phức tạpchúng mới thực sự trở thành một hoạt chất “sống”. Đó là quá trình hìnhthành protid từ bậc 1 tới bậc 4. Vai trò của protid là tham gia cấu trúc cơ thể,cung cấp năng lượng khi bị “đốt cháy”. Người ta tính rằng mỗi gam protidkhi bị đốt cháy hoàn toàn sẽ cung cấp một nhiệt lượng là 4kcal. Một chứcnăng vô cùng quan trọng nữa của protid là cấu thành các enzym. Chúng tabiết rằng cơ thể tồn tại được là nhờ các phản ứng sinh học liên tục diễn ra ởmọi vị trí của tế bào. Để các phản ứng này xảy ra được cần rất nhiều các chấtxúc tác đặc biệt. Đó chính là các enzym. Mỗi enzym chỉ tác động vào mộtkhâu nhỏ của quá trình phản ứng phức tạp đó. Chỉ cần một mắt xích nào đórối loạn là cả quá trình sẽ vô nghĩa, sản phẩm tạo ra sẽ không như mongmuốn. Đó chính là căn nguyên của bệnh lý, của biến dạng tổ chức và củaung thư. Để đánh giá quá trình chuyển hóa protid, người ta thông qua lượngnitơ được sản xuất ra. Cứ mỗi gam nitơ tạo ra từ 6,25g protid. Đo lượng nitơmỗi ngày bằng cách định lượng urê trong nước tiểu, từ đó tính được lượngprotid đã tiêu thụ trong ngày. Một chú ý là ở người trưởng thành không cónơi tích lũy protid “thừa”, những acid amin không sử dụng sẽ chuyển thànhdạng lipid hay glucid. Quá trình tổng hợp và giáng hóa protid đều xảy ra ởgan. Quá trình này chịu tác động của hormon GH, ACTH, cortisol. Glucid - nguồn năng lượng tức thì Glucid hay đường luôn là chất được tiêu thụ nhiều nhất trong cuộcsống. Bởi một điều rất quan trọng vì nó là nguồn năng lượng tức thì cho mọihoạt động của con người. Sau khi cày một thửa ruộng, uống một cốc nướcđường là “tỉnh cả người”. 1g glucid sẽ cho ta 4kcal. Nó được dự trữ khắp nơitrong cơ thể, đặc biệt là ở cơ và gan dưới dạng glycogen. Khi cơ thể cần lậptức nó được “đốt cháy” để cho ta một khối năng lượng cần thiết. Vì thế, nếu“hạ đường huyết” là cơ không thể co được, cơ thể chúng ta sẽ mất hoàn toànkhả năng “hoạt động”. Glucid đóng góp “xây dựng” cơ thể chúng ta dướidạng kết hợp glycolipid, một thành phần không thể thiếu của tổ chức thầnkinh, ngoài ra còn tạo nên các hợp chất mucoprotein, glucoprotein... Glucidtheo thức ăn vào cơ sẽ được dùng ngay, một phần thừa sẽ chuyển thànhglycogen dự trữ tại gan, một phần nhỏ tạo nên acid béo. Khi gan “quá đầy”,đường sẽ theo nước tiểu ra ngoài gây tiểu đường, hay thành mỡ tích tụ trongngười. Vì vậy, chế độ ăn quá nhiều glucid sẽ làm tăng nguy cơ tiểu đườngcũng như béo phì. Quá trình chuyển hóa đường được kiểm soát bằng hormonlà insulin, cortisol. Nếu các chất này thiếu hụt hoặc “mất chất lượng” sẽ gâybệnh lý. Lipid - “ủ ấm” và “giảm xóc” cho nội tạng Lipid là chất có vai trò quan trọng trong người. Nó là thành phần chủyếu cấu tạo nên màng tế bào, tế bào chất ở dạng phospholipid. Hầu hết các tếbào có thể trao đổi với môi trường xung quanh là nhờ hợp chất này. Ngoàira, mỡ là nơi dự trữ năng lượng lớn nhất của cơ thể. Mỗi gam lipid cung cấp9kcal, gấp đôi glucid và protid. Vì thế cơ thể có thể thực hiện những hoạtđộng kéo dài trong môi trường không thuận lợi. Một ưu điểm của lipid làkhả năng bảo vệ. Tất cả các cơ quan đều được “cuốn” xung quanh một lớpmỡ, nó không chỉ “ủ ấm” mà còn “giảm xóc” cho nội tạng. Một hình ảnh ởngười phụ nữ mang thai, lớp mỡ ở bụng của bà mẹ chính là “tấm chăn êmái” cho em bé đồng thời là “kho thức ăn” k ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Liều thuốc tốt nhất cho sức khỏe Liều thuốc tốt nhất cho sức khỏe Ngày nay, dù có rất nhiều thuốc như thuốc làm giảm béo, điều trịrối loạn mỡ máu (lipitor, rosuvarstatin...) được chứng minh là an toànvà cải thiện tình trạng rối loạn mỡ máu, ngăn ngừa các bệnh tim mạch...Nhưng một lối sống lành mạnh, ăn ngủ hợp lý, hoạt động thể lực đềuđặn vẫn là điều cốt yếu đem lại chất lượng cuộc sống cho mỗi người. Ngày nay, dù có rất nhiều thuốc như thuốc làm giảm béo, điều trị rốiloạn mỡ máu (lipitor, rosuvarstatin...) được chứng minh là an toàn và cảithiện tình trạng rối loạn mỡ máu, ngăn ngừa các bệnh tim mạch... Nh ưngmột lối sống lành mạnh, ăn ngủ hợp lý, hoạt động thể lực đều đặn vẫn làđiều cốt yếu đem lại chất lượng cuộc sống cho mỗi người. Bình thường cơ thể tồn tại được nhờ rất nhiều các chất chuyển hóa,các nhà khoa học dự tính có tới gần 2 tỷ chất có vai trò nhất định tới hoạtđộng sống. Ba thành phần mà chúng ta hay nhắc đến đó là glucid hay còngọi là đường; lipid hay còn gọi là mỡ; protid hay còn gọi là đạm. Các chấtnày luôn tồn tại trong cơ thể với một sự cân bằng động. Tùy vào từng trườnghợp cụ thể mà các chất này tăng lên hay giảm đi sao cho phù hợp với hoàncảnh. Protid - hoạt chất “sống” của cơ thể Protid được tạo ra từ những đơn vị nhỏ lẻ, đó là các acid amine. Cácacid amin gắn lại với nhau thành các chuỗi dài, gọi là chuỗi polypeptid. Lúcđầu các chuỗi này nằm thẳng và không có tác dụng sinh hóa. Chỉ khi cácchuỗi polypeptid xoắn lại tạo thành những hình không gian 3 chiều phức tạpchúng mới thực sự trở thành một hoạt chất “sống”. Đó là quá trình hìnhthành protid từ bậc 1 tới bậc 4. Vai trò của protid là tham gia cấu trúc cơ thể,cung cấp năng lượng khi bị “đốt cháy”. Người ta tính rằng mỗi gam protidkhi bị đốt cháy hoàn toàn sẽ cung cấp một nhiệt lượng là 4kcal. Một chứcnăng vô cùng quan trọng nữa của protid là cấu thành các enzym. Chúng tabiết rằng cơ thể tồn tại được là nhờ các phản ứng sinh học liên tục diễn ra ởmọi vị trí của tế bào. Để các phản ứng này xảy ra được cần rất nhiều các chấtxúc tác đặc biệt. Đó chính là các enzym. Mỗi enzym chỉ tác động vào mộtkhâu nhỏ của quá trình phản ứng phức tạp đó. Chỉ cần một mắt xích nào đórối loạn là cả quá trình sẽ vô nghĩa, sản phẩm tạo ra sẽ không như mongmuốn. Đó chính là căn nguyên của bệnh lý, của biến dạng tổ chức và củaung thư. Để đánh giá quá trình chuyển hóa protid, người ta thông qua lượngnitơ được sản xuất ra. Cứ mỗi gam nitơ tạo ra từ 6,25g protid. Đo lượng nitơmỗi ngày bằng cách định lượng urê trong nước tiểu, từ đó tính được lượngprotid đã tiêu thụ trong ngày. Một chú ý là ở người trưởng thành không cónơi tích lũy protid “thừa”, những acid amin không sử dụng sẽ chuyển thànhdạng lipid hay glucid. Quá trình tổng hợp và giáng hóa protid đều xảy ra ởgan. Quá trình này chịu tác động của hormon GH, ACTH, cortisol. Glucid - nguồn năng lượng tức thì Glucid hay đường luôn là chất được tiêu thụ nhiều nhất trong cuộcsống. Bởi một điều rất quan trọng vì nó là nguồn năng lượng tức thì cho mọihoạt động của con người. Sau khi cày một thửa ruộng, uống một cốc nướcđường là “tỉnh cả người”. 1g glucid sẽ cho ta 4kcal. Nó được dự trữ khắp nơitrong cơ thể, đặc biệt là ở cơ và gan dưới dạng glycogen. Khi cơ thể cần lậptức nó được “đốt cháy” để cho ta một khối năng lượng cần thiết. Vì thế, nếu“hạ đường huyết” là cơ không thể co được, cơ thể chúng ta sẽ mất hoàn toànkhả năng “hoạt động”. Glucid đóng góp “xây dựng” cơ thể chúng ta dướidạng kết hợp glycolipid, một thành phần không thể thiếu của tổ chức thầnkinh, ngoài ra còn tạo nên các hợp chất mucoprotein, glucoprotein... Glucidtheo thức ăn vào cơ sẽ được dùng ngay, một phần thừa sẽ chuyển thànhglycogen dự trữ tại gan, một phần nhỏ tạo nên acid béo. Khi gan “quá đầy”,đường sẽ theo nước tiểu ra ngoài gây tiểu đường, hay thành mỡ tích tụ trongngười. Vì vậy, chế độ ăn quá nhiều glucid sẽ làm tăng nguy cơ tiểu đườngcũng như béo phì. Quá trình chuyển hóa đường được kiểm soát bằng hormonlà insulin, cortisol. Nếu các chất này thiếu hụt hoặc “mất chất lượng” sẽ gâybệnh lý. Lipid - “ủ ấm” và “giảm xóc” cho nội tạng Lipid là chất có vai trò quan trọng trong người. Nó là thành phần chủyếu cấu tạo nên màng tế bào, tế bào chất ở dạng phospholipid. Hầu hết các tếbào có thể trao đổi với môi trường xung quanh là nhờ hợp chất này. Ngoàira, mỡ là nơi dự trữ năng lượng lớn nhất của cơ thể. Mỗi gam lipid cung cấp9kcal, gấp đôi glucid và protid. Vì thế cơ thể có thể thực hiện những hoạtđộng kéo dài trong môi trường không thuận lợi. Một ưu điểm của lipid làkhả năng bảo vệ. Tất cả các cơ quan đều được “cuốn” xung quanh một lớpmỡ, nó không chỉ “ủ ấm” mà còn “giảm xóc” cho nội tạng. Một hình ảnh ởngười phụ nữ mang thai, lớp mỡ ở bụng của bà mẹ chính là “tấm chăn êmái” cho em bé đồng thời là “kho thức ăn” k ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học sử dụng thuốc tài liệu về thuốc dược học tài liệu dượcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 109 0 0 -
4 trang 107 0 0
-
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 53 0 0 -
Những bí quyết chữa bệnh từ đậu phụ
5 trang 48 0 0 -
Kiến thức y học - Sức khỏe quý hơn vàng: Phần 1
177 trang 47 0 0 -
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KỸ NĂNG SỬ DỤNG ORESOL
22 trang 45 0 0 -
Nước ép quả: Nguồn dinh dưỡng cần thiết cho nhân viên văn phòng
3 trang 42 0 0 -
Một số lưu ý khi đưa trẻ đi khám bệnh
3 trang 41 0 0 -
Câu hỏi trắc nghiệm: Chuyển hóa muối nước
11 trang 41 0 0 -
Bài giảng Y học thể dục thể thao (Phần 1)
41 trang 41 0 0 -
7 trang 39 0 0
-
10 trang 37 0 0
-
21 trang 37 0 0
-
Ngôn ngữ ở bé (18-24 tháng tuổi)
3 trang 36 0 0 -
Thuốc nhuận tràng và cách dùng
4 trang 34 0 0 -
Nghỉ hè – làm sao cân bằng học và chơi
3 trang 34 0 0