Danh mục

Luận văn báo cáo nhóm : tìm hiểu đặc điểm sinh học và kỹ thuật nuôi cá lóc ( Channa maculata, Channa argus)

Số trang: 42      Loại file: ppt      Dung lượng: 834.50 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Để nuôi cá nước ngọt ngày một phát triển thì việc tìm ra đối tượng nuôi có thế mạnh của từng vùng có ý nghĩa quan trọng. Cá lóc(Channidae) là họ cá phân bố tự nhiên khá phổ biến tại Việt Nam, sức chống chịu tốt, thịt thơm ngon được khai thác làm thực phẩm từ lâu đời.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn báo cáo nhóm : tìm hiểu đặc điểm sinh học và kỹ thuật nuôi cá lóc ( Channa maculata, Channa argus) BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ KỸ THUẬT NUÔI CÁ NƯỚC NGỌTChủ đề: TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ KỸ THUẬT NUÔI CÁ LÓC(Channa maculata, Channa argus) NHÓM 9 LỚP 47NT-1• DANH SÁCH NHÓM LÊ TRUNG THUẬN (Nhóm trưởng)1. BÙI THỊ HƯƠNG TRÀ2. LÊ MINH NGỌC3. NGUYỄN HỮU THẠCH4. BÙI THỊ THÚY5. ĐINH TRƯỜNG AN6. ĐỖ VĂN THU7. LỜI MỞ ĐẦUTrong nhiều năm gần đây, nuôi trồng thủy sản (NTTS), trongđó có nuôi cá nước ngọt đang phát triển mạnh và đóng gópđáng kể cho việc đáp ứng nhu cầu thực phẩm trong nước vàphục vụ cho xuất khẩu. Để nuôi cá nước ngọt ngày một pháttriển thì việc tìm ra đối tượng nuôi có thế mạnh của từngvùng có ý nghĩa quan trọng. Cá lóc(Channidae) là họ cá phânbố tự nhiên khá phổ biến tại Việt Nam, sức chống chịu tốt,thịt thơm ngon được khai thác làm thực phẩm từ lâu đời. Đưacá lóc trở thành đối tượng nuôi mang lại hiệu quả kinh tế caolà giải pháp hữu ích về nhiều mặt. Bài báo cáo sau đây xintrình bày về cách làm khá mới mẻ này. NỘI DUNG BÁO CÁO• Hệ thống phân loại và đặc điểm sinh học• Kỹ thuật nuôi cá lóc thương phẩm• Sinh sản nhân tạo cá lóc• Một số mô hình nuôi cá lóc mới hiện nayI. Hệ thống phân loại và đặc điểm sinh học1.1. Hệ thống phân loại Giới(Kingdom): Animalia Ngành(Phylum): Chordata Lớp(Class): Actinopterygii Bộ(Ordo): Perciformes Họ(Familia): Channidae Họ Channidae có hai chi là Channa có 29 loài và Parachanna có 3 loài ở châu Phi. Ở Việt Nam chủ yếu là Channa maculata và Channa argus. Tên gọi khác: cá chuối, cá lóc, cá sộp, cá xộp, cá tràu, cá đô tùy theo vùng.Cá lóc Trung Quốc(Channa argus) Cá lóc đen(Channa striata ) Cá Lóc bông(Channa micropeltes Cuvie & Valencienes 1831) Hình 1.1: Một số loài cá lóc phổ biến tại Việt NamHình 1.2: Cá lóc Channa maculataHình 1.3: Phân bố Channa maculata trong khu vựcHình 1.4: Phân bố Channa argus trong khu vực1.2. Ðặc điểm hình thái Vây lưng có 40 - 46 vây; vây hậu môn có 28 - 30 tia vây, vảy đường bên 41 - 55 cái Đầu cá C. argus tương đối nhọn và dài giống như đầu rắn. Phân biệt cá đực, cá cái:• Cá đực: thân dài, thon, đầu to, bụng nhỏ rắn chắc, lỗ sinh dục và lỗ hậu môn riêng biệt.• Cá cái: thân ngắn, đầu nhỏ, bụng to, mềm sệ xuống, lỗ sinh dục to, lồi gần sát lỗ hậu môn.1.3. Tập tính sinh học Thích sống ở vùng nước đục có nhiều rong cỏ, thường nằm phục ở dưới đáy vùng nước nông có nhiều cỏ Tính thích nghi với môi trường xung quanh rất mạnh, sống được trong nước hàm lượng O2 thấp nhờ có cơ quan hô hấp phụ.1.4. Tính ăn Cá quả thuộc loại cá dữ, ăn tạp, thức ăn thay đổi theo tuổi Thân dài 3 - 8cm ăn côn trùng, cá con và tôm con Thân dài trên 8cm ăn cá con. Khi trọng lượng nặng 0,5 kg có thể ăn 100g cá. Trong điều kiện nuôi nó cũng ăn thức ăn chế biến. Nhiệt độ giảm xuống dưới 12oC cá ngừng kiếm ăn, mùa đông không bắt mồi.1.5. Sinh trưởng Tương đối nhanh, nhìn chung cá 1 tuổi dài 20 - 40cm nặng 500-800g, cá đực và cái chênh lệch lớn Sinh trưởng nhanh khi nhiệt độ trên 20oC, dưới 15oC sinh trưởng chậm lại. Kỹ thuật nuôi cá lóc thương phẩmII.2.1. Nuôi ghép Nuôi ghép trong các ao cá khác để:• tận dụng hết tiểm năng của vực nước• lợi dụng cá quả để tiêu diệt các loài cá tạp cạnh tranh thức ăn, không gian và dưỡng khí làm cho cá nuôi phát triển tốt Ao có nuôi ghép cá quả bờ phải cao hơn mặt nước 30 - 40 cm, không có lỗ rò. Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I đã nuôi thử nghiệm cá lóc với cá rô phi(dùng cá rô phi làm thức ăn cho cá lóc).• Diện tích ao: 35m2.• Độ sâu: 70-80 cm.• Mật độ thả: 0,5-1 con/m2.• Qua 4 tháng nuôi cỡ cá lóc 80-100g/con, lớn được 350g/con. Tính ra cứ 4 kg cá rô phi con được 1kg cá lóc thịt. Nuôi cá lóc ghép với cá nuôi khác:• Nuôi ghép cá lóc với cá mè, trôi, chép, rô phi, diếc. Thức ăn bằng phân lợn ủ, mỗi tuần bón 2 lần. Mỗi lần 0,1-0,15kg/m3 nước.2.2. Nuôi đơn2.2.1. Ao nuôi Đặc điểm ao nuôi: Diện tích ao 600 - 1.300 m2 để dễ quản lý. Xung quanh ao thả bèo tây hoặc bèo cái. Đáy ao nghiêng về cống thoát nước, đảm bảo thoát hết nước trong ao. Độ dày bùn đáy không quá 10cm Bờ ao chắc chắn, không rò rỉ. Đỉnh bờ cao hơn mực nước trong ao 0,5 m, không bị ngập nước lụt trong mùa mưa. Xung quanh bờ ao phải có lưới chắn cao 0,8 - 1,0 m để chống cá vượt bờ, phóng ra ngoài. Ao sâu 1.5 – 2 m, nguồn nước phong phú, có hệ thống cấp, thoat nước chủ động. Chuẩn bị ao nuôi: Tát cạn ao, nạo vét bùn đáy, diệt tạp, rải vôi nung(CaO) 7 – 10 kg/100m2, phơi nắng đáy ao từ 2-3 ngày Bón phân gây màu:• Phân chuồng ủ hoai 15 kg/100m2• Phân xanh lá dầm ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: