MỘT SỐ BÀN LUẬN KHI TIẾP CẬN BỆNH NHÂN ĐAU BỤNG
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MỘT SỐ BÀN LUẬN KHI TIẾP CẬN BỆNH NHÂN ĐAU BỤNG MỘT SỐ BÀN LUẬN KHI TIẾP CẬN BỆNH NHÂN ĐAU BỤNGĐau bụng cấp là triệu chứng thường gặp tại các phòng khám ngoại viện và là triệuchứng đầy thách thức cho việc chẩn đoán nguy ên nhân gây bệnh.Đau bụng cấp chiếm tỷ lệ 1,5% trong tổng số bệnh nhân đến khám và khoảng 5%tổng số bệnh nhân nhập phòng cấp cứu. Hầu hết các nguyên nhân gây đau bụngcấp là lành tính nhưng có khoảng 10% bệnh nhân đau bụng cấp cần nhập khoa cấpcứu và dưới 1% bệnh nhân đau bụng cấp đến khám ngoại viện có những nguy ênnhân nặng, nguy kịch hay cần phẫu thuật.Nguyên nhân gây đau bụng cấp rất đa dạng, từ những bệnh nhẹ tự giới hạn đếnnhững bệnh nặng cần phẫu thuật. Chính vì thế mà việc chẩn đoán đau bụng cầndựa trên diễn tiến bệnh, triệu chứng đi kèm, khám lâm sàng, xét nghiệm, và chẩnđoán hình ảnh.Vị trí đau là dấu hiệu chỉ điểm rất hữu ích cho việc chẩn đoán. Như đau bụng ở ¼dưới phải là một chỉ điểm cho bệnh lý viêm ruột thừa. Mặc dù một số triệu chứngtrong bệnh sử và khám lâm sàng rất giúp ích cho chẩn đoán nh ư tình trang táo bónvà chướng bụng vì gợi ý bệnh nhân đang bị tắc ruột nhưng những triệu này đôi khicó giá trị rất thấp trong chẩn đoán, chẳng hạn như dấu hiệu chán ăn thường ít cógiá trị giúp chẩn đoán viêm ruột thừa vì có rất nhiều nguyên nhân gây ra tình trạngchán ăn.Bệnh nhân đau bụng có những triệu chứng đi kèm như sốt, nôn ói nhiều, ngất haytrụy mạch, và có triệu chứng xuất huyết đường tiêu hóa thường liên quan đếnnhững nguyên nhân ngoại khoa hay cấp cứu.Một số nguyên nhân có thể cao trong nhóm dân số này nhưng trong nhóm dân sốkia lại không cao. Như ở phụ nữ, những bệnh lý đường tiết niệu cao hơn nam giớivà khi già thì tỷ lệ bệnh lý này tương đương ở hai giới. Do đó, đối với từng nhómdân số, chúng ta nên chú ý đến chẩn đoán nguyên nhân từ sự chỉ điểm nhóm dânsố.Từ vị trí đau bụng ta cũng có thể đề nghị những xét nghiệm chẩn đoán h ình ảnhphù hợp cho chẩn đoán : · Siêu âm thích hợp cho vị trí đau ¼ trên phải, đau trước trên xương mu hơn CT (computed tomography), CT thích hợp cho đau bụng ¼ dưới phải và trái bụng; · CT cản quang đường tĩnh mạch được đề nghị cho những nguyên nhân gây đau bụng vùng ¼ dưới phải; · CT cản quang đường uống và đường tĩnh mạch thích hợp cho những nguyên nhân gây đau bụng vùng ¼ dưới trái.Từ vị trí đau bụng cấp ta có thể phân loại ngu yên nhân gây đau bụng cấp theo hệthống cơ quan và theo nguyên nhân thường gặp để có thể chẩn đoán nhanh vàchính xác. Như trường hợp bệnh nhân đau ¼ trên phải : · Nguyên nhân từ đường mật : viêm túi mật cấp, sỏi túi mật, viêm đường mật; · Nguyên nhân từ đường ruột : viêm kết tràng, viêm túi thừa; · Nguyên nhân từ gan : abcès gan, viêm gan, u gan; · Nguyên nhân từ phổi : viêm phổi, nhồi máu phổi; · Nguyên nhân từ thận : bệnh sỏi thận, viêm thận bể thận.Đối với đau thượng vị, gồm : v Nguyên nhân từ mật : viêm túi mật cấp, sỏi túi mật, viêm đường mật; v Nguyên nhân từ tim mạch : nhồi máu cơ tim, hay viêm màng ngoài tim; v Nguyên nhân từ dạ dày : viêm thực quản, viêm dạ dày, loét dạ dày và có thể là giai đoạn sớm của viêm ruột thừa; v Nguyên từ tụy : viêm tụy, u tụy; v Ngoài ra còn có thể là phình bóc tách động mạch chủ, nhồi máu mạc treo.Vị trí đau bụng ở ¼ trên trái, có những nguyên nhân như tim mạch, dạ dày, tụy,thận, mạch máu tương tự đau vùng thượng vị và đau ¼ trên phải.Đau bụng vùng quang rốn có thể là giai đoạn sớm của viêm ruột thừa, phình bóctách động mạch chủ, nhồi máu mạc treo, u ruột non hay tắc ruột…Đau bụng vùng ¼ dưới trái hay phải hoặc vùng trước xương mu bao gồm nhữngnguyên nhân do thận và do ruột như trên. Ngoài ra còn có bệnh viêm ruột (IBD)hay hội chứng ruột kích thích và những nguyên nhân phụ khoa như : thai ngoài tửcung, u xơ từ cung, u buồng trứng, u buồng trứng xoắn, bệnh viêm khung chậu.Những nguyên nhân đau bụng từ thành bụng có thể là bệnh Zona, cơ thẳng bụng,hay thoát vị. Tắc ruột, thiếu máu mạc treo, vi êm phúc mạc, bệnh nhân cai nghiệnma túy, bệnh hồng cầu liềm, rối loạn chuyễn hóa porphyrin, bệnh lý ruột mạn tính,ngộ độc kim loại nặng là những nguyên nhân gây đau bụng có thể khu trú cũng cóthể là khắp bụng.Nếu có thể, trong phần khai thác bệnh sử nên thực hiện ở bệnh nhân hoàn toàn tỉnhtáo. Bước đầu cho chẩn đoán có thể được xác định bởi vị trí đau và sự diễn tiếnđau sau đó. Sau khi xác định vị trí, các bác sĩ n ên khai thác thêm các thông tin nhưvị trí khời đầu, thời gian, mức độ đau, yếu tố làm tăng giảm đau…Những khuyến cáo cho bệnh cảnh lâm sàng : Viêm ruột thừa không thể loại trừ khi có một công thức máu bình thường; Bệnh nhân đau thượng vị, nên đo amylase và lipase máu cùng lúc; Siêu âm là lựa chọn tốt cho bệnh nhân đau bụng cấp ¼ trên phải; Bệnh nhân đau bụng cấp vùng ¼ dưới trái và phải thì CT là sự lựa chọn hợp lý.Có nhiều bệnh lý nặng cần chú ý ở những bệnh nhân già có triệu chứng đau bụngvì tỷ lệ mắc bệnh cũng như tỷ lệ tử vong cao ở nhóm bệnh nhân này. Như nhiễmtrùng đường tiểu không triệu chứng, viêm loét, và bệnh thiếu máu ruột … lànhững tình trạng tiềm ẩn có thể gây tử vong thường bị bỏ sót, chẩn đoán trễ ởnhững nhóm tuổi trên. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
sản khoa tài liệu sản khoa bài giảng sản khoa chuyên khoa sản lý thuyết khoa sảnTài liệu cùng danh mục:
-
600 câu trắc nghiệm môn Pháp chế dược có đáp án
45 trang 489 1 0 -
Kết quả chăm sóc người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2023
10 trang 411 0 0 -
Tổng quan các công cụ đo lường được khuyến nghị trong vật lý trị liệu cho người bệnh thần kinh cơ
8 trang 359 0 0 -
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
Phát triển hiểu biết, suy luận, tư duy thống kê của sinh viên y dược trong ước lượng khoảng tin cậy
12 trang 289 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 233 0 0 -
Atlas Giải Phẫu Người phần 2 - NXB Y học
270 trang 228 0 0 -
Độ tin cậy và giá trị của thang đo chỉ số môi trường thực hành chăm sóc điều dưỡng
8 trang 218 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 212 0 0 -
Bài giảng Xét nghiệm di truyền trong chẩn đoán các bệnh tim mạch - PGS.TS. Hồ Huỳnh Thùy Dương
13 trang 203 0 0
Tài liệu mới:
-
116 trang 0 0 0
-
26 trang 0 0 0
-
116 trang 0 0 0
-
108 trang 0 0 0
-
6 trang 0 0 0
-
Bán tổng hợp và đánh giá tác động ức chế enzym acetylcholinesterase của một số dẫn chất hesperetin
6 trang 0 0 0 -
125 trang 0 0 0
-
131 trang 0 0 0
-
106 trang 0 0 0
-
Các lĩnh vực về quản lí nhân sự trong doanh nghiệp
3 trang 1 0 0