Danh mục

nấm men (tt)

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 162.14 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

các thành phần khác nhau như nitrite, ethylamine, L-lysine, sunfat amôn, cadaverine cũng cần cho các thí nghiệm phân loại. Phương pháp tiến hành thí nghiệm ở đây tương tự như các nghiên cứu với việc sử dụng các hợp chất carbon ở trên với cả môi trường dịch thể và môi trường đặc nhưng ở đây dùng môi trường carbon cơ sở (carbon base) và phải nuôi nấm men trên môi trường carbon cơ sở trong 2 ngày trước khi cấy vào các nguồn nitơ. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
nấm men (tt) B - CÁC PHƯƠNG PHÁP THỰCNGHIỆM DÙNG ĐỂ ĐỊNH TÊN NẤMMEN9. Thí nghiệm xác định khảnăng đồng hoá các nguồn nitơ Có khoảng 1/4 các chủng nấmmen có khả năng sử dụng nitrat vìvậy đây là đặc điểm cần cho phânloại. Tuy nhiên các thành phầnkhác nhau như nitrite, ethylamine,L-lysine, sunfat amôn, cadaverinecũng cần cho các thí nghiệm phânloại. Phương pháp tiến hành thínghiệm ở đây tương tự như cácnghiên cứu với việc sử dụng cáchợp chất carbon ở trên với cả môitrường dịch thể và môi trường đặcnhưng ở đây dùng môi trườngcarbon cơ sở (carbon base) và phảinuôi nấm men trên môi trườngcarbon cơ sở trong 2 ngày trước khicấy vào các nguồn nitơ. Do nitrit độc cho nấm men và nódễ được hình thành trong môitrường acid do đó pH môi trườngphải được điều chỉnh đến 6,5. Dùngphương pháp đánh giá sự sinhtrưởng là phù hợp cho việc nghiêncứu khả năng sử dụng nitrit vàethylamin. Trong đó lượng nitrogenđược dùng nên là 2-5mM (0,05-0,1%). Tuy nhiên có thể quan sátthấy sự sinh trưởng ở mức độ thấpở các ống kiểm tra (không có nitơ)do lượng NH3 ở khí quyển hoà tanvào môi trường. 10. Thí nghiệm xác địnhkhả năng hình thành hợp chấtloại tinh bột: - Chuẩn bị dịch Lugol như sau:5g I2 và 10g KI được pha trong100ml nước cất. Pha loãng 5 lầntrước khi dùng.Lodder và Kreger - van Rij đã sửdụng thí nghiệm này để phân biệthai giống nấmmen Torulopsis (không hình thànhhợp chất loại tinh bột)và Cryptococcus (hình thành hợpchất loại tinh bột).Môi trường :(NH4)2SO4: 1gKH2PO4: 1gMgSO4.7H2O: 0,5 gGlucoza: 10 gThạch: 25 gNướccất: 1000 mlpH: 4,5 Khử trùng môi trường ở nhiệt độ1100C (trong 15 phút) sau đó phânphối vào các hộp Petri. Trong mỗihộp Petri đã cho sẵn một giọt hỗndịch vitamin hoặc dịch tự phân nấmmen vô trùng. Cấy nấm men và 0nuôi cấy 25 C trong 1-2 tuần. Sauđó dùng thuốc thử Lugol để kiểmtra xem có hình thành hợp chất loạitinh bột hay không. Nếu có thì vếtcấy sẽ xuất hiện màu xanh. Phương Tâm Phương (TrungQuốc) đề nghị sử dụng môi trườngdịch thể sau đây:(NH4)2SO4: 5gKH2PO4: 1gMgSO4.7H2O: 0,5 gCaCl2.2H2O: 0,1 gNaCl: 0,1 gCao nấmmen: 1gGlucoza: 30 gNước: 1000 g Phân vào các bình tam giác mộtlớp môi trường cao khoảng 0,5cmrồi khử trùng. Cấy nấm men và 0nuôi cấy ở 25-30 C trong ba tuần,sau đó dùng thuốc thử Lugol đểkiểm tra khả năng sinh tinh bột. 11. Thí nghiệm xác địnhnhu cầu vitamin cho sinh trưởngcủa nấm men: Các nấm men khác nhau có nhucầu khác nhau về vitamin để sinhtrưởng. Các thí nghiệm ở đây nhằmkiểm tra sự sinh trưởng của chủngnấm men vắng mặt tất cả hay từngloại vitamin khác nhau.Cách tiến hành như sau: Thí nghiệm được tiến hành trênmôi trường dịch thể. Môi trường cóđầy đủ các thành phần dinh dưỡngtrừ vitamin (môi trường khôngchứa nguồn vitamin nào). Toàn bộống nghiệm thí nghiệm được chiathành hai lô. Một lô không có mặtbất kỳ một loại vitamin nào và mộtlô thiếu từng vitamin lần lượt theothứ tự dưới đây (lượng vitamin cho1 lít môi trường).Acid para-amino benzoicacid: 200 mgBiotin: 20 mgAcidfolic: 2 mgMyo -inositol: 10 mgAcidnicotinic: 400 mgPantotenat(Ca):2 mgPyridoxin(HCl):400 mgRiboflavin: 200 mgTiaminHCl: 400 mgMyo - inositol cũng được dùng chosinh trưởng hiếu khí như là nguồncarbon).

Tài liệu được xem nhiều: