Danh mục

Ngành Có móc (Onychophora)

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 142.77 KB      Lượt xem: 1      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ngành Có móc có khoảng 70 loài, cơ thể hình giun, kích thước nhỏ (khoảng vài cm), sống trên cạn, có móc ở phần phụ chuyển vận, di chuyển chậm chạp. Phân bố rộng ở các vùng nóng ẩm của nhiệt đới, thường sống dưới các thảm lá mục, vỏ cây khô (hình 8.3).Động vật Có móc vừa có nhiều đặc điểm của Giun đốt, vừa có nhiều đặc điểm của Chân khớp. Các đặc điểm đó thể hiện như sau: Cơ thể phân đốt đồng hình, mỗi đốt có đôi chi bên không phân đốt, có móc (vuốt) ở...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngành Có móc (Onychophora) Ngành Có móc (Onychophora)Ngành Có móc có khoảng 70 loài, cơ thểhình giun, kích thước nhỏ (khoảng vài cm),sống trên cạn, có móc ở phần phụ chuyểnvận, di chuyển chậm chạp. Phân bố rộngở các vùng nóng ẩm của nhiệt đới, thườngsống dưới các thảm lá mục, vỏ cây khô(hình 8.3).Động vật Có móc vừa có nhiều đặc điểm củaGiun đốt, vừa có nhiều đặc điểm của Chânkhớp. Các đặc điểm đó thể hiện như sau: Cơthể phân đốt đồng hình, mỗi đốt có đôi chi bênkhông phân đốt, có móc (vuốt) ở tận cùng. Đôiphần phụ thứ 2 biến đổi thành hàm, còn đôiphần phụ thứ 3 biến đổi thành nhú miệng tiếtchất dính.Đã có ống khí quản sơ khai. Hiện nay chỉ mớibiết có một lớp là Ống khí nguyên thuỷ(Prototrachaeata).Cơ thể dài tới 15cm, phân đốt đồng hình, cókhoảng 13 – 43 đốt. Mỗi đốt mang một đôi chibên không phân đốt và có móc tận dùng. Đầuchưa phân hoá rõ ràng. Phần phụ đầu gồm có:1 đôi râu phân đốt giả, có đôi mắt đơn cấu tạotheo kiểu giun đốt nằm phía sau đôi râu.Trong miệng có đôi hàm kitin, hai bên đầucó đôi nhú miệng tiết chất dính tấn công vàtự vệ. Nếu bị kích thích thì đôi hàm nàycó thể phóng chất dính xa tới 15m. Thành cơthể cấu tạo tương tự như giun đốt: Từ ngoài vàotrong là lớp cuticum mỏng, tiếp theo là lớp biểumô đơn sau đó là lớp mô liên kết, rồi đến bao cơcó lớp cơ vòng, lớp cơ dọc và lớp cơ xiên (tếbào cơ là cơ trơn). Trong cùng là biểu mô thểxoang. Thể xoang hỗn hợp.Nội quan gồm có: Hệ tiêu hoá gồm ruột trước(có hầu, thực quản), ruột giữa và ruột sau. Đổvào khoang miệng có tuyến nước bọt. Hệ thầnkinh có não (phân chia thành não trước, nãogiữa và não sau), có 2 dây thần kinh bụng chạydọc và các cầu nối ngang. Giác quan ngoài râucòn có các nhú cảm giác ở mặt ngoài cơ thể. Hệhô hấp là các ống khí không phân nhánh đổ rangoài qua lỗ thở trên bề mặt cơ thể. Hệ tuầnhoàn có ống tim dài nằm trên ruột, các lỗtim xếp phân đốt, không có mạch máu. Hệbài tiết là các đôi ống tương đồng với đôi ốngthể xoang và cấu tạo khá giống với hậu đơnthận của giun đốt (hình 8.4).Có móc phân tính. Cơ quan sinh dục có cấu tạođơn giản, ống dẫn sinh dục đổ ra ngoài ở đốt ápchót. Thụ tinh trong là chủ yếu nhưng cũng cótrường hợp tinh trùng chui qua da như ở một sốloài sán lông và đỉa. Hầu hết đẻ con. Phát triểntrực tiếp.Hàng loạt đặc điểm đã cho thấy động vật cómóc có quan hệ họ hàng gần gũi với giun đốtnhư cơ thể phân đốt đồng hình, mắt cấu tạogiống nhau, bao cơ và phần phụ không phânđốt. Bên cạnh đó lại có hàng loạt đặc điểm thểhiện lại gần gũi với động vật chân khớp như cóthể xoang hỗn hợp, có cơ quan miệng (phầnphụ của miệng), tim có các đôi lỗ tim, có ống khí(khí quản), di chuyển bằng chân. Mặt khác cấutạo của hệ sinh dục, quá trình phát triển phôi, lạithể hiện tính chất chuyên hoá. Ngay trong mộthệ cơ quan đã thể hiện tính chất trung gian giữahai nhóm động vật giun đốt và chân khớp nhưhệ thần kinh bậc thang (giống giun đốt, còncó não 3 phần lại là giống ghân khớp). Từ đó cóthể nghĩ rằng động vật có móc được hình thànhtừ giun đốt, sớm tách thành một nhóm riêng,thích nghi với điều kiện sống trên cạn, tiến hoásong song với động vật chân khớp ở cạn.Hiện biết khoảng 100 loài, sống trong rừng nhiệtđới ẩm (các nước thuộc Trung và Nam Mỹ, ẤnĐộ, Mã Lai, Tân Đảo, Tân Tây Lan và Ôxtrâylia),dưới thảm mục, hang hốc… Có thể ăn thịt, ăntạp và ăn cỏ. Hoá thạch có từ giữa Cambri trongtrầm tích biển, hình thái gần giống với các đạidiện hiện sống (chỉ sai khác một số đặc điểmnhư chưa có ống khí, phân đốt chưa rõ ràng,tận cùng chân có tơ, hàm chưa rõ, không cónhú tuyến dính, râu dạng lược). Đại diện có cácgiống như Peripatus (châuMỹ), Peripatopsis (châu Phi), Peripatoides (châuÚc).Thảo Hiên (Theo giáo trình ĐVKXS)

Tài liệu được xem nhiều: