Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh bệnh lý dị dạng mạch máu ngoại biên
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 328.44 KB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết mô tả đặc điểm hình ảnh dị dạng mạch máu ngoại biên. Phương pháp: Tiến cứu hàng loạt ca bệnh, có can thiệp không nhóm chứng các bệnh nhân có chẩn đoán dị dạng mạch máu ngoại biên từ tháng 06/2016 đến tháng 03/2019 tại bệnh viện Nhân dân Gia Định, đáp ứng đủ các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ theo mẫu bệnh án nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh bệnh lý dị dạng mạch máu ngoại biên TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 502 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2021với phác đồ PC hàng tuần có tỷ lệ mắc TDKMM (2020), “Globocan 2020: Estimated Cancersau điều trị thấp hơn, đặc biệt là tỷ lệ TDKMM độ Incidence, Mortality and Prevalence Worldwide in for 36 cancers in 185 countries”, CA Cancer J Clin.3, 4 thấp hơn so với dùng phác đồ CF [5], [6]. 2. NCCN (2020), “Esophageal cancer”, Clinical Các TDKMM do tia xạ hay gặp trong nghiên Practice Guidelines in Oncology.cứu của chúng tôi bao gồm viêm da (61,9%), 3. Hàn Thị Thanh Bình (2004), “Nhận xét đặcviêm thực quản (38,1%) và viêm phổi (11,9%). điểm lâm sàng, mô bệnh học và kết quả điều trị ung thư biểu mô thực quản tại Bệnh viện K giaiKết quả này thấp hơn so với nghiên cứu của đoạn 1998 – 2004”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nộiNguyễn Đức Lợi và Hàn Thị Thanh Bình [4], [3]. trú, Đại học Y Hà Nội.Có thể do đa phần BN trong nghiên cứu của 4. Nguyễn Đức Lợi (2015), “Đánh giá hiệu quảchúng tôi được xạ trị theo kỹ thuật IMRT, do vậy phác đồ hoá xạ trị đồng thời và một số yếu tố tiên lượng ung thư biểu mô thực quản giai đoạn III, IVtác dụng phụ trên da và thực quản cũng ít hơn. tại bệnh viện K”, Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y HN.Tỷ lệ viêm thực quản thấp hơn so với nghiên cứu 5. Horning J., Smit J. K., Muijs C. T., et al.của Zhao với tỷ lệ viêm độ 1, độ 2 tương ứng là (2014), “A comparison of Carboplatin and25% và 46,4%, có thể do Zhao sử dụng phương Paclitaxel with Cisplatinum and 5-Fluorouracil in definitive chemoradiation in esophageal cancerpháp đa phân liều 1,5 Gy x 2 lần/ngày, do đó mà patients”,Ann Oncol, 25(3), pp.638.liều tia trong ngày cao hơn so với các phương 6. Münch S., Pigorsch S. U., Feith M., et al.pháp khác. (2017), “Comparison of neoadjuvant chemoradiation with carbolatin/paclitaxel orV. KẾT LUẬN cisplatin/5-Fluoruracil in patients with squamous HXTĐTTC với phác đồ hoá chất PC hàng tuần cell carcinoma of the esophagus, Radiant Oncolđiều trị bệnh nhân UTTQ giai đoạn III có tỷ lệ LondEngl, pp.12. 7. Kaneko K., Ito H., Konishi K., et al.(2003),đáp ứng lâm sàng là 90,5%, đáp ứng theo tiêu “Definitive chemoradiotherapy for patients withchuẩn RECIST 1.1 là 90,5% với 33,3% BN đáp malignant stricture due to T3 or T4 squamous cellứng hoàn toàn. Do vậy, phương pháp ĐT này carcinoma of the oesophagus”, Br J Cancer, 88(1),đảm bảo tốt kế hoạch điều trị, TDKMM chấp pp.18-24. 8. Ito M., Kodaira T., Tachibama H., et al.(2017),nhận được và hiệu quả điều trị tương đương khi “Clinical results of definitive chemoradiotherapy forsử dụng phác đồ CF. Vì vậy có thể ưu tiên lựa cervical esophageal cancer: Comparison of failurechọn trong hoá xạ trị đồng thời cho bệnh nhân. pattern and toxicities between intensity – modulated radiotherapy and 3 – dimensionalTÀI LIỆU THAM KHẢO conformal radiotherapy”, Head neck, 39 (12):1. Bray F., Ferlay J., Soerjomataram I., et al pp.2406-2415. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH BỆNH LÝ DỊ DẠNG MẠCH MÁU NGOẠI BIÊN Đặng Vĩnh Hiệp*, Nguyễn Đình Luân**TÓM TẮT biên dựa vào phân loại của ISSVA 2014. Kết quả: Có 103 BN thoả điều kiện nghiên cứu, trong đó có 35 2 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh dị dạng mạch nam (34%) và 68 nữ (66%). Tuổi trung bình củamáu ngoại biên. Phương pháp: Tiến cứu hàng loạt nhóm nghiên cứu là 24,2 ± 14,1, trong đó chủ yếu làca bệnh, có can thiệp không nhóm chứng các bệnh nhóm > 18 tuổi (55,3%). Chẩn đoán dị dạng mạchnhân có chẩn đoán dị dạng mạch máu ngoại biên từ máu theo phân loại ISSVA 2014 thì có 72,8% là dịtháng 06/2016 đến tháng 03/2019 tại bệnh viện Nhân dạng tĩnh mạch (VM), 15,5% dị dạng động tĩnh mạchdân Gia Định, đáp ứng đủ các tiêu chuẩn lựa chọn và (AVM), còn lại là các dị dạng mạch máu khác. Khôngloại trừ theo mẫu bệnh án nghiên cứu. Tất cả các có sự khác biệt về tuổi, giới đối với các loại dị dạngbệnh nhân được trải qua các bước khám lâm sàng, mạch máu. Siêu âm có giá trị chẩn đoán tốt nhất đốihình ảnh học. Chẩn đoán dị dạng mạch máu ngoại với dị dạng bạch mạch (66,7%). CLVT chẩn đoán dị dạng động tĩnh mạch trong 100% các trường hợp. Đối với các dị dạng dòng chậm, CHT chẩn đoán chính xác*Đại ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh bệnh lý dị dạng mạch máu ngoại biên TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 502 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2021với phác đồ PC hàng tuần có tỷ lệ mắc TDKMM (2020), “Globocan 2020: Estimated Cancersau điều trị thấp hơn, đặc biệt là tỷ lệ TDKMM độ Incidence, Mortality and Prevalence Worldwide in for 36 cancers in 185 countries”, CA Cancer J Clin.3, 4 thấp hơn so với dùng phác đồ CF [5], [6]. 2. NCCN (2020), “Esophageal cancer”, Clinical Các TDKMM do tia xạ hay gặp trong nghiên Practice Guidelines in Oncology.cứu của chúng tôi bao gồm viêm da (61,9%), 3. Hàn Thị Thanh Bình (2004), “Nhận xét đặcviêm thực quản (38,1%) và viêm phổi (11,9%). điểm lâm sàng, mô bệnh học và kết quả điều trị ung thư biểu mô thực quản tại Bệnh viện K giaiKết quả này thấp hơn so với nghiên cứu của đoạn 1998 – 2004”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nộiNguyễn Đức Lợi và Hàn Thị Thanh Bình [4], [3]. trú, Đại học Y Hà Nội.Có thể do đa phần BN trong nghiên cứu của 4. Nguyễn Đức Lợi (2015), “Đánh giá hiệu quảchúng tôi được xạ trị theo kỹ thuật IMRT, do vậy phác đồ hoá xạ trị đồng thời và một số yếu tố tiên lượng ung thư biểu mô thực quản giai đoạn III, IVtác dụng phụ trên da và thực quản cũng ít hơn. tại bệnh viện K”, Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y HN.Tỷ lệ viêm thực quản thấp hơn so với nghiên cứu 5. Horning J., Smit J. K., Muijs C. T., et al.của Zhao với tỷ lệ viêm độ 1, độ 2 tương ứng là (2014), “A comparison of Carboplatin and25% và 46,4%, có thể do Zhao sử dụng phương Paclitaxel with Cisplatinum and 5-Fluorouracil in definitive chemoradiation in esophageal cancerpháp đa phân liều 1,5 Gy x 2 lần/ngày, do đó mà patients”,Ann Oncol, 25(3), pp.638.liều tia trong ngày cao hơn so với các phương 6. Münch S., Pigorsch S. U., Feith M., et al.pháp khác. (2017), “Comparison of neoadjuvant chemoradiation with carbolatin/paclitaxel orV. KẾT LUẬN cisplatin/5-Fluoruracil in patients with squamous HXTĐTTC với phác đồ hoá chất PC hàng tuần cell carcinoma of the esophagus, Radiant Oncolđiều trị bệnh nhân UTTQ giai đoạn III có tỷ lệ LondEngl, pp.12. 7. Kaneko K., Ito H., Konishi K., et al.(2003),đáp ứng lâm sàng là 90,5%, đáp ứng theo tiêu “Definitive chemoradiotherapy for patients withchuẩn RECIST 1.1 là 90,5% với 33,3% BN đáp malignant stricture due to T3 or T4 squamous cellứng hoàn toàn. Do vậy, phương pháp ĐT này carcinoma of the oesophagus”, Br J Cancer, 88(1),đảm bảo tốt kế hoạch điều trị, TDKMM chấp pp.18-24. 8. Ito M., Kodaira T., Tachibama H., et al.(2017),nhận được và hiệu quả điều trị tương đương khi “Clinical results of definitive chemoradiotherapy forsử dụng phác đồ CF. Vì vậy có thể ưu tiên lựa cervical esophageal cancer: Comparison of failurechọn trong hoá xạ trị đồng thời cho bệnh nhân. pattern and toxicities between intensity – modulated radiotherapy and 3 – dimensionalTÀI LIỆU THAM KHẢO conformal radiotherapy”, Head neck, 39 (12):1. Bray F., Ferlay J., Soerjomataram I., et al pp.2406-2415. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH BỆNH LÝ DỊ DẠNG MẠCH MÁU NGOẠI BIÊN Đặng Vĩnh Hiệp*, Nguyễn Đình Luân**TÓM TẮT biên dựa vào phân loại của ISSVA 2014. Kết quả: Có 103 BN thoả điều kiện nghiên cứu, trong đó có 35 2 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh dị dạng mạch nam (34%) và 68 nữ (66%). Tuổi trung bình củamáu ngoại biên. Phương pháp: Tiến cứu hàng loạt nhóm nghiên cứu là 24,2 ± 14,1, trong đó chủ yếu làca bệnh, có can thiệp không nhóm chứng các bệnh nhóm > 18 tuổi (55,3%). Chẩn đoán dị dạng mạchnhân có chẩn đoán dị dạng mạch máu ngoại biên từ máu theo phân loại ISSVA 2014 thì có 72,8% là dịtháng 06/2016 đến tháng 03/2019 tại bệnh viện Nhân dạng tĩnh mạch (VM), 15,5% dị dạng động tĩnh mạchdân Gia Định, đáp ứng đủ các tiêu chuẩn lựa chọn và (AVM), còn lại là các dị dạng mạch máu khác. Khôngloại trừ theo mẫu bệnh án nghiên cứu. Tất cả các có sự khác biệt về tuổi, giới đối với các loại dị dạngbệnh nhân được trải qua các bước khám lâm sàng, mạch máu. Siêu âm có giá trị chẩn đoán tốt nhất đốihình ảnh học. Chẩn đoán dị dạng mạch máu ngoại với dị dạng bạch mạch (66,7%). CLVT chẩn đoán dị dạng động tĩnh mạch trong 100% các trường hợp. Đối với các dị dạng dòng chậm, CHT chẩn đoán chính xác*Đại ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Dị dạng mạch máu ngoại biên Dị dạngbạch mạch Dị dạng tĩnh mạch Dị dạng động tĩnh mạch Dị dạng mao mạchGợi ý tài liệu liên quan:
-
Hình ảnh học xuất huyết não ở trẻ em
14 trang 21 0 0 -
Kết quả điều trị can thiệp nội mạch dị dạng động tĩnh mạch não vỡ tại Bệnh viện Quân y 103
5 trang 12 0 0 -
Nhân một trường hợp dị dạng mạch máu to vành tai
4 trang 10 0 0 -
179 trang 10 0 0
-
Kết quả điều trị phẫu thuật dị dạng động tĩnh mạch tiểu não vỡ
4 trang 10 0 0 -
Các yếu tố liên quan đến tái phát sau điều trị dị dạng động tĩnh mạch vùng đầu mặt cổ
5 trang 10 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng bớt Ota tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
6 trang 10 0 0 -
6 trang 9 0 0
-
Một trường hợp dị dạng động tĩnh - mạch giả dạng dò động mạch cảnh - xoang hang
4 trang 9 0 0 -
Ứng dụng NBCA trong thuyên tắc động mạch chọn lọc ca lâm sàng minh họa
9 trang 8 0 0