Nghiên cứu một số đặc điểm cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh động mạch chi dưới mạn tính
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 149.63 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết khảo sát một số đặc điểm cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh động mạch chi dưới mạn tính. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 64 bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh động mạch chi dưới mạn tính bằng chụp động mạch cản quang, điều trị tại Khoa Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 3 - 2013 đến 7 - 2014 và 30 người làm nhóm chứng được loại trừ bằng siêu âm Doppler mạch chi dưới. Bệnh nhân được khám lâm sàng, làm các xét nghiệm cận lâm sàng về sinh hoá máu, công thức máu, đo chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân - cánh tay, siêu âm động mạch, chụp động mạch chi dưới cản quang theo chỉ định, đánh giá tổn thương theo TASC 2007. Nhóm chứng bình thường được khám lâm sàng, làm các xét nghiệm cận lâm sàng về sinh hoá máu, công thức máu, xác định chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân - cánh tay, siêu âm động mạch chi dưới. Kết quả: tỷ lệ bệnh nhân nam cao hơn bệnh nhân nữ (5,4/1). Chụp động mạch cản quang cho thấy: tỷ lệ động mạch bị tắc cao: 24,3% động mạch hẹp và 75,7% tắc hoàn toàn. Động mạch đùi sâu, động mạch chày sau và động mạch mác có số lượng tổn thương nhiều nhất. Đa số bệnh nhân có nhiều vị trí tổn thương mạch trên chụp mạch cản quang. Trong đó, tổn thương tầng đùi khoeo và tầng dưới gối chiếm tỷ lệ cao (81%). Kết luận: tỷ lệ bệnh nhân nam cao hơn bệnh nhân nữ và điều trị giai đoạn muộn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu một số đặc điểm cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh động mạch chi dưới mạn tính T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN BỆNH ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI MẠN TÍNH Dương Văn Nghĩa*; Phan Kim Toàn* TÓM TẮT Mục tiêu: khảo sát một số đặc điểm cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh động mạch chi dưới mạn tính. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 64 bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh động mạch chi dưới mạn tính bằng chụp động mạch cản quang, điều trị tại Khoa Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 3 - 2013 đến 7 - 2014 và 30 người làm nhóm chứng được loại trừ bằng siêu âm Doppler mạch chi dưới. Bệnh nhân được khám lâm sàng, làm các xét nghiệm cận lâm sàng về sinh hoá máu, công thức máu, đo chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân - cánh tay, siêu âm động mạch, chụp động mạch chi dưới cản quang theo chỉ định, đánh giá tổn thương theo TASC 2007. Nhóm chứng bình thường được khám lâm sàng, làm các xét nghiệm cận lâm sàng về sinh hoá máu, công thức máu, xác định chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân - cánh tay, siêu âm động mạch chi dưới. Kết quả: tỷ lệ bệnh nhân nam cao hơn bệnh nhân nữ (5,4/1). Chụp động mạch cản quang cho thấy: tỷ lệ động mạch bị tắc cao: 24,3% động mạch hẹp và 75,7% tắc hoàn toàn. Động mạch đùi sâu, động mạch chày sau và động mạch mác có số lượng tổn thương nhiều nhất. Đa số bệnh nhân có nhiều vị trí tổn thương mạch trên chụp mạch cản quang. Trong đó, tổn thương tầng đùi khoeo và tầng dưới gối chiếm tỷ lệ cao (81%). Kết luận: tỷ lệ bệnh nhân nam cao hơn bệnh nhân nữ và điều trị giai đoạn muộn. Chụp động mạch cản quang: + Tỷ lệ động mạch bị tắc cao: động mạch đùi sâu, động mạch chày sau và động mạch mác có số lượng tổn thương nhiều nhất. + Đa số bệnh nhân có nhiều vị trí tổn thương mạch trên chụp mạch cản quang. * Từ khóa: Bệnh động mạch chi dưới mạn tính; Đặc điểm cận lâm sàng; Chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân - cánh tay. Study on some Subclinical Features in Patients with Chronic Lower Extremity Arterial Disease Summary Objectives: To examine some subclinical features in patients with chronic lower extremity arterial disease. Subjects and methods: A descriptive, cross-sectional study was conducted on 64 patients diagnosed with chronic lower extremity arterial disease by arteriography, who were hospitalized at Cardiology, 103 Military Hospital from March 2013 to July 2014 and 30 control participants were excluded by lower limb Doppler ultrasonography. Patients underwent clinical examination, laboratory tests of blood biochemistry, blood count, blood pressure measurements of the ankle systolic blood pressure, arterial ultrasonography, lower extremity arteriography arterial damage assessment as indicated by TASC, 2007. The control group is usually screened for subclinical laboratory tests of blood chemistry, blood count, ankle systolic blood pressure, lower limb arterial ultrasonography. * Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Phan Kim Toàn (phankimtoan103vltl@gmail.com) Ngày nhận bài: 04/05/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 13/06/2018 Ngày bài báo được đăng: 25/06/2018 73 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018 Results: The prevalence of male was higher than that of female patients (5.4/1). High congestion rate: 24.3% narrow and 75.7% totally blocked. Deep venous thrombosis, postmortem artery stenosis and arteries had the greatest number of lesions. Most patients had multiple layer vascular lesions. In particular, the damage to the thighs and knee was high (81%). Conclusion: The prevalence of male was higher than that of female patients. Deep venous thrombosis, postmortem artery stenosis and arteries had the greatest number of lesions. Most patients had multiply layer vascular lesions. * Keywords: Chronic lower limb artery disease; Subclinical characteristics; Ankle systolic blood pressure index. ĐẶT VẤN ĐỀ làm nhóm chứng được loại trừ bằng siêu Bệnh động mạch (ĐM) chi dưới mạn âm Doppler mạch chi dưới. tính chỉ tình trạng một phần hoặc toàn bộ 2. Phương pháp nghiên cứu. chi dưới không được cung cấp đầy đủ Mô tả, cắt ngang. Phân tích số liệu bằng máu đáp ứng nhu cầu hoạt động sinh lý phần mềm chuyên dụng. của chi thể, bệnh do bệnh lý ĐM mạn tính * Phương pháp và kỹ thuật sử dụng: [4]. Biểu hiện lâm sàng bao gồm: không BN được hỏi bệnh, khám lâm sàng, làm có triệu chứng, cơn đau cách hồi ở chi dưới, các xét nghiệm cận lâm sàng về sinh hoá giai đoạn muộn của bệnh là hoại tử và ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu một số đặc điểm cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh động mạch chi dưới mạn tính T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN BỆNH ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI MẠN TÍNH Dương Văn Nghĩa*; Phan Kim Toàn* TÓM TẮT Mục tiêu: khảo sát một số đặc điểm cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh động mạch chi dưới mạn tính. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 64 bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh động mạch chi dưới mạn tính bằng chụp động mạch cản quang, điều trị tại Khoa Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 3 - 2013 đến 7 - 2014 và 30 người làm nhóm chứng được loại trừ bằng siêu âm Doppler mạch chi dưới. Bệnh nhân được khám lâm sàng, làm các xét nghiệm cận lâm sàng về sinh hoá máu, công thức máu, đo chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân - cánh tay, siêu âm động mạch, chụp động mạch chi dưới cản quang theo chỉ định, đánh giá tổn thương theo TASC 2007. Nhóm chứng bình thường được khám lâm sàng, làm các xét nghiệm cận lâm sàng về sinh hoá máu, công thức máu, xác định chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân - cánh tay, siêu âm động mạch chi dưới. Kết quả: tỷ lệ bệnh nhân nam cao hơn bệnh nhân nữ (5,4/1). Chụp động mạch cản quang cho thấy: tỷ lệ động mạch bị tắc cao: 24,3% động mạch hẹp và 75,7% tắc hoàn toàn. Động mạch đùi sâu, động mạch chày sau và động mạch mác có số lượng tổn thương nhiều nhất. Đa số bệnh nhân có nhiều vị trí tổn thương mạch trên chụp mạch cản quang. Trong đó, tổn thương tầng đùi khoeo và tầng dưới gối chiếm tỷ lệ cao (81%). Kết luận: tỷ lệ bệnh nhân nam cao hơn bệnh nhân nữ và điều trị giai đoạn muộn. Chụp động mạch cản quang: + Tỷ lệ động mạch bị tắc cao: động mạch đùi sâu, động mạch chày sau và động mạch mác có số lượng tổn thương nhiều nhất. + Đa số bệnh nhân có nhiều vị trí tổn thương mạch trên chụp mạch cản quang. * Từ khóa: Bệnh động mạch chi dưới mạn tính; Đặc điểm cận lâm sàng; Chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân - cánh tay. Study on some Subclinical Features in Patients with Chronic Lower Extremity Arterial Disease Summary Objectives: To examine some subclinical features in patients with chronic lower extremity arterial disease. Subjects and methods: A descriptive, cross-sectional study was conducted on 64 patients diagnosed with chronic lower extremity arterial disease by arteriography, who were hospitalized at Cardiology, 103 Military Hospital from March 2013 to July 2014 and 30 control participants were excluded by lower limb Doppler ultrasonography. Patients underwent clinical examination, laboratory tests of blood biochemistry, blood count, blood pressure measurements of the ankle systolic blood pressure, arterial ultrasonography, lower extremity arteriography arterial damage assessment as indicated by TASC, 2007. The control group is usually screened for subclinical laboratory tests of blood chemistry, blood count, ankle systolic blood pressure, lower limb arterial ultrasonography. * Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Phan Kim Toàn (phankimtoan103vltl@gmail.com) Ngày nhận bài: 04/05/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 13/06/2018 Ngày bài báo được đăng: 25/06/2018 73 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018 Results: The prevalence of male was higher than that of female patients (5.4/1). High congestion rate: 24.3% narrow and 75.7% totally blocked. Deep venous thrombosis, postmortem artery stenosis and arteries had the greatest number of lesions. Most patients had multiple layer vascular lesions. In particular, the damage to the thighs and knee was high (81%). Conclusion: The prevalence of male was higher than that of female patients. Deep venous thrombosis, postmortem artery stenosis and arteries had the greatest number of lesions. Most patients had multiply layer vascular lesions. * Keywords: Chronic lower limb artery disease; Subclinical characteristics; Ankle systolic blood pressure index. ĐẶT VẤN ĐỀ làm nhóm chứng được loại trừ bằng siêu Bệnh động mạch (ĐM) chi dưới mạn âm Doppler mạch chi dưới. tính chỉ tình trạng một phần hoặc toàn bộ 2. Phương pháp nghiên cứu. chi dưới không được cung cấp đầy đủ Mô tả, cắt ngang. Phân tích số liệu bằng máu đáp ứng nhu cầu hoạt động sinh lý phần mềm chuyên dụng. của chi thể, bệnh do bệnh lý ĐM mạn tính * Phương pháp và kỹ thuật sử dụng: [4]. Biểu hiện lâm sàng bao gồm: không BN được hỏi bệnh, khám lâm sàng, làm có triệu chứng, cơn đau cách hồi ở chi dưới, các xét nghiệm cận lâm sàng về sinh hoá giai đoạn muộn của bệnh là hoại tử và ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bệnh động mạch chi dưới mạn tính Đặc điểm cận lâm sàng Chỉ số huyết áp tâm Bệnh động mạch chi dưới mạn tính Chụp động mạch cản quangGợi ý tài liệu liên quan:
-
9 trang 23 0 0
-
Dị ứng đạm sữa bò ở trẻ nhỏ: tỉ lệ, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan
5 trang 19 0 0 -
Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật điều trị viêm túi thừa manh tràng
4 trang 14 0 0 -
8 trang 13 0 0
-
37 trang 13 0 0
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh phình đại tràng bẩm sinh
6 trang 13 0 0 -
6 trang 13 1 0
-
8 trang 13 0 0
-
9 trang 12 0 0
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân bệnh động mạch vành hẹp trung gian
7 trang 12 0 0 -
11 trang 11 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và siêu âm tim ở bệnh nhân Ebstein
180 trang 11 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng chấn thương cột sống ngực - thắt lưng đa tầng tại Bệnh viện Đà Nẵng
7 trang 10 0 0 -
5 trang 10 0 0
-
Đánh giá kết quả sớm điều trị hẹp tắc động mạch chậu đùi mạn tính bằng phẫu thuật hybrid
5 trang 10 0 0 -
7 trang 10 0 0
-
5 trang 9 0 0
-
27 trang 8 0 0
-
176 trang 8 0 0
-
6 trang 7 0 0