Danh mục

Nghiên cứu tách thuốc bảo vệ thực vật khó phân hủy (POP) tồn dư trong đất bằng phương pháp chiết nước với phụ gia QH5

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 401.82 KB      Lượt xem: 41      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hiện nay, ở Việt Nam cũng như các nước trên thế giới tình trạng ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) xảy ra trên diện rộng do lượng dư thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng vẫn còn tồn dư ngấm sâu trong đất, di chuyển sang nguồn nước và phát tán ra môi trường xung quanh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tách thuốc bảo vệ thực vật khó phân hủy (POP) tồn dư trong đất bằng phương pháp chiết nước với phụ gia QH582 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ H NỘI NGHIÊN CỨ CỨU TÁCH THUỐ THUỐC BẢ BẢO VỆ VỆ THỰ THỰC VẬ VẬT KHÓ PHÂN HỦ HỦY (POP) TỒ TỒN DƯ TRONG ĐẤ ĐẤT BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHIẾ CHIẾT NƯỚ NƯỚC VỚ VỚI PHỤ PHỤ GIA QH5 Nguyễn Quang Hợp1, Nguyễn Văn Bằng Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Tóm tắ tắt: Hiện nay, ở Việt Nam cũng như các nước trên thế giới tình trạng ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) xảy ra trên diện rộng do lượng dư thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng vẫn còn tồn dư ngấm sâu trong ñất, di chuyển sang nguồn nước và phát tán ra môi trường xung quanh. Đặc biệt là loại khó phân huỷ (Persistent Organic Pollutant - POP), có tác hại cực kì nguy hiểm, nó không những gây ra nhiều bệnh ung thư mà còn có thể tạo ra biến ñổi gen di truyền gây dị tật bẩm sinh cho thế hệ sau. Vì vậy, việc nghiên cứu các phương pháp xử lí ô nhiễm, khắc phục tình trạng trên ñể trả lại môi trường tự nhiên cho sinh hoạt và các hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp. Từ khoá: khoá Thuốc bảo vệ thực vật khó phân huỷ,nguy hiểm, biến ñổi gen, xử lí ô nhiễm1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ở Việt Nam, cũng như nhiều nước khác, ñang tồn tại các vấn ñề về ñất bị ô nhiễm bởimột số hoá chất bảo vệ thực vật (BVTV) thuộc nhóm khó phân huỷ - POP, ñiển hình làdiclorodiphenyl tricloroetan (DDT). Theo kết quả từ dự án ñiều tra của Trung tâm Côngnghệ xử lí môi trường, thuộc Bộ Tư lệnh Hoá học, kiểm kê ban ñầu về tổng lượng thuốcbảo vệ thực vật tồn ñọng và quá hạn cần tiêu huỷ hiện nay trên phạm vi toàn quốc làkhoảng 300 tấn, trong ñó có khoảng 10 tấn DDT. Theo nghiên cứu của tác giả Vũ Đức Thảo và các cộng sự năm 1992, ñã phát hiện sựtồn dư của DDT với hàm lượng lớn trong ñất cùng với các chất biến ñổi từ DDT (như DDE1,1-diclo-2,2-bis(4-clophenyl)eten và DDD 1,1-diclo-2,2-bis(4-clophenyl) etan, là các sảnphẩm biến ñổi ñộc hại hơn DDT). Trong môi trường ñất có DDT các loài sinh vật thườngbị nhiễm ñộc DDT, cũng như các chất dẫn xuất ñi kèm ở trên. Lưu ý là mỗi chất lại có 3ñồng phân do vị trí khác nhau của nguyên tử clo trong công thức cấu tạo, trong ñó cácñồng phân phổ biến nhất là DDT, DDE và DDD.1 Nhận bài ngày 16.6.2016; gửi phản biện và duyệt ñăng ngày 15.9.2016 Liên hệ tác giả: Nguyễn Quang Hợp; Email: nguyenhopgh@gmail.comTẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 8/2016 83 Để xử lí ñất bị ô nhiễm POP hiện có hai phương pháp chính là chôn lấp và ñào lấy ñitoàn bộ ñất ô nhiễm ñể ñốt trong lò xi măng. Tiếp theo một số kết quả ñã giới thiệu [4, 5], bài báo này chúng tôi tiếp tục giới thiệumột phương pháp chiết rửa hoàn nguyên ñất ô nhiễm thuốc BVTV - POP bằng phươngpháp chiết nước với phụ gia hoạt hoá, kí hiệu QH5.2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Đối tượng Mẫu ñất ñược lấy ở những vị trí ñược ñánh giá bằng cảm quan - kinh nghiệm là cómức ñộ ô nhiễm nặng nhất với hàm lượng tồn dư thuốc BVTV - POP cao nhất, tại khu vựckho lưu giữ ở khu Hòn Trơ, xã Diễn Yên, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. Mẫu ñược bao gói kín trong túi nhựa PE, sử dụng ba lớp túi kín khí. Sau ñó, cho vàothùng nhựa có nắp ñậy kín trước khi vận chuyển. Mẫu ñược bảo quản kín khí, cách ly antoàn, ở nhiệt ñộ và áp suất thường.2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu Hoá chất: nước cất và phụ gia chất hoạt ñộng bề mặt QH5. Dụng cụ: Bình tam giác, cốc thuỷ tinh 1000 ml, phễu thuỷ tinh, pipet, ống ñong, giấylọc, ñá bọt, bông, ñũa thuỷ tinh, lọ ñựng dung dịch sau khi chiết, cột sắc kí, giá sắt, gangtay, khẩu trang, áo bảo hộ. Thực nghiệm Tại phòng thí nghiệm, lấy 06 mẫu ñất giống nhau, cân mỗi mẫu 100g ñể riêng, sau ñótrộn ñều từng mẫu sao cho không bị vón cục và bết, hạt nhỏ mịn ñều. Pha chế 06 mẫu dung môi khác nhau, mỗi dung môi có thể tích V = 300 ml, trong ñócó thể tích QH5 lần lượt 0% (nước trắng), 2,5%, 5%, 7,5%, 10% và 12,5% thể tích phụ giaQH5, và ñể ngâm lưu tối thiểu 30 phút cho phụ gia phân tán ñều trong dung môi nước. Kíhiệu lần lượt là: QH5-0, QH5-2.5; QH5-5; QH5-7.5 QH5-10 và QH5-12.5. Chiết mẫu ñất thứ nhất với 300ml dung dịch QH5-0 như sau: ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: