Nghiên cứu tử vong sơ sinh tại 5 tỉnh Tây Nguyên
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tử vong sơ sinh tại 5 tỉnh Tây Nguyên vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 NGHIÊN CỨU TỬ VONG SƠ SINH TẠI 5 TỈNH TÂY NGUYÊN Hà Văn Thúy1, Trần Thị Thanh Huệ2, Vũ Thanh Bình3TÓM TẮT malformations that were unable to be alive. There was a relationship between the NMR and safe 27 Kết quả nghiên cứu từ 277 trẻ sơ sinh tử vong motherhood practices. The NMR was high amongtrong năm 2018-2019 tại 372 xã của 30 huyện thuộc women who gave births at home (14.2‰), or those5 tỉnh Tây Nguyên từ tháng 3-5/2020 cho thấy tỷ số who did not receive health workers’s assistance duringtử vong sơ sinh (TVSS) là 2,7/1000 ca sinh sống. Kon birth delivery (9.3‰), and did not take adequateTum là tỉnh có tỷ suất TVSS cao nhất trong 5 tỉnh khu prenatal or antenatal check-ups (12.2‰). To improvevực Tây Nguyên với 5,3/1000 ca sinh sống, tiếp theo these challenges, the investment of resources forlà các tỉnh Gia Lai (3,1/1.000 ca sinh sống), Lâm Đồng health workers training and communication on(2,5/1.000 ca sinh sống). Có 11/30 huyện điều tra maternal and newborn care should be increased,(chiếm hơn 1/3 số huyện) có tỷ suất TVSS cao trên while the quality of obstetric emergency and neonatal3‰ (mức trung bình của 5 tỉnh). Các nguyên nhân care for district hospitals should be improved,chính dẫn đến TVSS tại địa bàn điều tra là đẻ non nhẹ especially in implementing prenatal screening tocân (33,9%), ngạt (24,5%), viêm phổi/nhiễm khuẩn reduce neonatal deaths due to malformations.(14,4%), đặc biệt là tỷ lệ tử vong do dị tật bẩm sinhvẫn còn ở mức 17,7% và hầu hết các trẻ này là đa dị I. ĐẶT VẤN ĐỀtật hoặc là những dị tật quá nặng không có khả năngcứu sống. Có mối liên quan rõ rệt giữa tỷ suất TVSS Theo ước tính của tổ chức Liên hợp quốc, tỷvới thực hành làm mẹ an toàn (LMAT) của người mẹ. suất chết sơ sinh tại Việt Nam hiện tại là khoảngTỷ suất TVSS rất cao ở những phụ nữ sinh con tại nhà 12/1.000 ca sinh sống. Tuy nhiên, theo một số(9,9‰), không được CBYT đỡ (13,1‰), không khám điều tra ở các vùng, miền cho kết quả dao độngthai hoặc khám không đầy đủ (12,2‰). Để cải thiện khoảng từ 7,0-7,5%, thấp hơn số ước tính củavấn đề này cần tăng cường đầu tư nguồn lực cho đào Liên hợp quốc. Tử vong sơ sinh tuy đã giảmtạo CBYT và hoạt động truyền thông, chăm sóc bà mẹvà trẻ sơ sinh, cải thiện chất lượng cấp cứu sản khoa nhưng mỗi năm Việt Nam vẫn có tới khoảngvà chăm sóc sơ sinh cho các BV tuyến huyện và đặc 18.000 trẻ tử vong trong vòng 28 ngày đầu saubiệt là triển khai hoạt động sàng lọc trước sinh nhằm đẻ, chiếm khoảng 70% số trẻ dưới 1 tuổi tửgiảm tỷ lệ TVSS do dị tật. vong và 54% số trẻ dưới 5 tuổi tử vong. HiệnSUMMARY trạng này là một thách thức lớn trong các chiến lược can thiệp vì sự sống còn của trẻ em và STUDY ON NEONATAL MORTALITY IN 5 hướng tới đạt được Mục tiêu Phát triển bền vữngPROVINCES OF THE CENTRAL HIGHLANDS The survey findings from 277 neonatal deaths đến năm 2030 của Liên hợp quốc. Sức khoẻ sơbetween 2018 and 2019 at 372 communes of 30 sinh cần được đặt ở vị trí ưu tiên và có kế hoạchdistricts in 5 provinces of the Central Highlands, which can thiệp phù hợp giảm tỷ lệ tử vong ở tất cảwas conducted from March to May 2020, showed that các vùng miền trong cả nước.the neonatal mortality ratio (NMR) was 2.7/100,000 Theo điều tra tử vong mẹ và tử vong sơ sinhlive births. The highest NMR was found in Kon Tum(5.3/1,000 live births) among 5 provinces in the 2006-2007, tỷ suất tử vong sơ sinh chung toànCentral Highlands, followed by Gia Lai (3.1/1,000 live quốc là 7,0/1.000 ca sinh sống, trong đó caobirths), and Lam Dong (2.5/1,000 live births). 11 out nhất ở miền núi (10,0/1.000 ca sinh sống), caoof 30 surveyed districts (accounting for more than gấp 2 đến 2,5 lần tỷ suất đó ở các khu vực nôngone-thirds of the districts) possessed a NMR that was thôn đồng bằng và thành thị.higher than the average rate of 5 provinces at 3‰. Ba nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ sơThe neonatal mortality in the surveyed sites wereattributed to preterm delivery/low birth weight sinh là đẻ non, ngạt sơ sinh và nhiễm khuẩn,(33.9%), asphyxia (24.5%), pneumonia/infection cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của(14.4%), and especially congenital malformation nhiều nước đang phát triển trên thế giới. Các(17.7%). More significantly, most of these cases yếu tố liên quan đến tử vong sơ sinh bao gồmsuffered from multiple deformities or severe khá nhiều nguyên nhân như: Chậm phát hiện ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Sàng lọc trước sinh Thực hành làm mẹ an toàn Sức khỏe sơ sinh Chăm sóc sức khỏe sinh sảnTài liệu cùng danh mục:
-
600 câu trắc nghiệm môn Pháp chế dược có đáp án
45 trang 489 1 0 -
Kết quả chăm sóc người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2023
10 trang 411 0 0 -
Tổng quan các công cụ đo lường được khuyến nghị trong vật lý trị liệu cho người bệnh thần kinh cơ
8 trang 359 0 0 -
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
Phát triển hiểu biết, suy luận, tư duy thống kê của sinh viên y dược trong ước lượng khoảng tin cậy
12 trang 289 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 233 0 0 -
Atlas Giải Phẫu Người phần 2 - NXB Y học
270 trang 228 0 0 -
Độ tin cậy và giá trị của thang đo chỉ số môi trường thực hành chăm sóc điều dưỡng
8 trang 218 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 212 0 0 -
Bài giảng Xét nghiệm di truyền trong chẩn đoán các bệnh tim mạch - PGS.TS. Hồ Huỳnh Thùy Dương
13 trang 202 0 0
Tài liệu mới:
-
52 trang 0 0 0
-
7 trang 0 0 0
-
11 trang 0 0 0
-
54 trang 0 0 0
-
Đề thi học kì 2 môn GDCD lớp 6 năm 2023-2024 - Trường TH&THCS Đại Sơn, Đại Lộc
2 trang 0 0 0 -
7 trang 0 0 0
-
Đánh giá kết quả điều trị đục thể thủy tinh nhân cứng bằng phẫu thuật phaco
5 trang 0 0 0 -
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị glôcôm thứ phát do đục thể thủy tinh căng phồng
5 trang 0 0 0 -
8 trang 0 0 0
-
6 trang 0 0 0