Nghiên cứu tỷ lệ sạch sỏi sau điều trị sỏi thận bằng tán sỏi nội soi qua da đường hầm nhỏ và các yếu tố liên quan
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 210.85 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu tỷ lệ sạch sỏi sau điều trị sỏi thận bằng tán sỏi nội soi qua da đường hầm nhỏ và các yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang 312 bệnh nhân (BN) sỏi thận được điều trị bằng tán sỏi nội soi qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tỷ lệ sạch sỏi sau điều trị sỏi thận bằng tán sỏi nội soi qua da đường hầm nhỏ và các yếu tố liên quan T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 NGHIÊN CỨU TỶ LỆ SẠCH SỎI SAU ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN BẰNG TÁN SỎI NỘI SOI QUA DA ĐƯỜNG HẦM NHỎ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Nguyễn Minh An1, Ngô Trung Kiên2, Phạm Văn Khiết2 TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu tỷ lệ sạch sỏi sau điều trị sỏi thận bằng tán sỏi nội soi qua da đường hầm nhỏ và các yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang 312 bệnh nhân (BN) sỏi thận được điều trị bằng tán sỏi nội soi qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn. Kết quả: Tuổi trung bình: 50,9 ± 8,9 tuổi, chỉ số BMI trung bình: 29,8 ± 10,5. Kích thước sỏi trung bình trên cắt lớp vi tính là 23,5 ± 8,2 mm. Số lượng sỏi: 31,7% BN có 1 viên, 11,2% có 2 viên và 57,1% có ≥ 3 viên. Vị trí sỏi: Bể thận 41,9%, đài dưới 8,7%, đài trên 4,2%, phức hợp 37,5%, sỏi san hô 7,7%. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ sạch sỏi bao gồm chỉ số BMI (p = 0,035), số lượng sỏi (p = 0,005) và kích thước sỏi (p = 0,011). Kết luận: Tán sỏi nội soi qua da là phương pháp điều trị sỏi thận an toàn và hiệu quả với tỷ lệ sạch sỏi sau tán 3 ngày đạt 83,7%. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ sạch sỏi trong nghiên cứu là chỉ số BMI, số lượng sỏi và kích thước sỏi. * Từ khóa: Sỏi thận; Tán sỏi nội soi qua da đường hầm nhỏ; Tỷ lệ sạch sỏi; Yếu tố liên quan. Stone-Free Rate after Mini Percutaneous Nephrolithotomy Treatment for Urinary Stones and Its Related Factors Summary Objectives: To study the stone-free rate after mini percutaneous nephrolithotomy (mini-PCNL) for urinary stones and some factors related to stone clearance rate. Subjects and methods: Descriptive and cross - sectional study on 312 patients undergoing mini-PCNL at Saint Paul Hospital. Results: The mean age: 50.9 ± 8.9 years, the mean BMI: 29.8 ± 10.5. The mean size of stones by computerized tomography was 23.5 ± 8.2 mm. Number of stones: 1 stone was present in 31.7% of the patients, 2 stones in 11.2% and 3 or more stones in 57.1%. Regarding stone location, renal pelvic occurred in 41.9%, lower calyx: 8.7%, upper calyx: 4.2%, both lower and upper calyx: 37.5%, coral stones: 7.7%. Factors related to the stone-free rate included: BMI (p = 0.035), the number of stones (p = 0.005) and the size of the stone (p = 0.011). Conclusions: Mini PCNL was a safe and effective treatment for kidney stones. Stone-free rate after 3-day post-operation was 83.7%. Factors associated with the stone-free rate included: BMI, the number and the size of stone. * Keywords: Urinary stones; Mini percutaneous nephrolithotomy; Stone-free rate; Related factors. Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội 1 Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn 2 Người phản hồi: Nguyễn Minh An (drminhan413@yahoo.com) Ngày nhận bài: 03/7/2020 Ngày bài báo được đăng: 16/12/2020 84 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 ĐẶT VẤN ĐỀ * Tiêu chuẩn lựa chọn BN: - Bệnh nhân được chẩn đoán mắc sỏi Sỏi tiết niệu là bệnh lý thường gặp trên thận, được điều trị bằng phương pháp thế giới cũng như ở Việt Nam. Sỏi thận TSQD; hồ sơ bệnh án đầy đủ thông tin, gây nhiều hậu quả nặng nề về kinh tế và hợp lệ. xã hội cũng như ảnh hưởng xấu đến sức * Tiêu chuẩn loại trừ: khỏe của người bệnh. Vì vậy, bệnh sỏi - Bệnh nhân đang có nhiễm khuẩn tiết thận cần phải được phát hiện sớm để có niệu nặng; bị đái tháo đường chưa điều trị biện pháp điều trị thích hợp. Gần đây, sự ổn định; có rối loạn đông máu; có phình phát triển của các phương pháp chẩn động mạch chủ bụng, phình - hẹp động đoán hình ảnh và phương tiện nội soi đã mạch thận; có dị tật hệ tiết niệu: thận lạc tạo nên một cuộc cách mạng trong điều chỗ, thận móng ngựa; có chít hẹp niệu trị sỏi thận, đặc biệt là phương pháp tán quản, hẹp khúc nối bể thận niệu quản; sỏi qua da (TSQD). Kỹ thuật này giúp hạn hồ sơ bệnh án thiếu thông tin. chế chỉ định mổ mở trong điều trị sỏi thận 2. Phương pháp nghiên cứu và có thể là giải pháp cuối cùng khi các - Nghiên cứu mô tả cắt ngang, không phương pháp ít xâm lấn thất bại hoặc đối chứng. không thể áp dụng. - Đánh giá mức độ sạch sỏi sau mổ: Hiện nay, trên thế giới cũng như ở Dựa trên phim chụp X quang hệ tiết niệu Việt Nam, đã có rất nhiều nghiên cứu không chuẩn bị sau mổ. Đánh giá tỷ lệ chứng minh TSQD qua đường hầm là sạch sỏi sau mổ 3 ngày và sau mổ 1 tháng. phương pháp có tín ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tỷ lệ sạch sỏi sau điều trị sỏi thận bằng tán sỏi nội soi qua da đường hầm nhỏ và các yếu tố liên quan T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 NGHIÊN CỨU TỶ LỆ SẠCH SỎI SAU ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN BẰNG TÁN SỎI NỘI SOI QUA DA ĐƯỜNG HẦM NHỎ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Nguyễn Minh An1, Ngô Trung Kiên2, Phạm Văn Khiết2 TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu tỷ lệ sạch sỏi sau điều trị sỏi thận bằng tán sỏi nội soi qua da đường hầm nhỏ và các yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang 312 bệnh nhân (BN) sỏi thận được điều trị bằng tán sỏi nội soi qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn. Kết quả: Tuổi trung bình: 50,9 ± 8,9 tuổi, chỉ số BMI trung bình: 29,8 ± 10,5. Kích thước sỏi trung bình trên cắt lớp vi tính là 23,5 ± 8,2 mm. Số lượng sỏi: 31,7% BN có 1 viên, 11,2% có 2 viên và 57,1% có ≥ 3 viên. Vị trí sỏi: Bể thận 41,9%, đài dưới 8,7%, đài trên 4,2%, phức hợp 37,5%, sỏi san hô 7,7%. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ sạch sỏi bao gồm chỉ số BMI (p = 0,035), số lượng sỏi (p = 0,005) và kích thước sỏi (p = 0,011). Kết luận: Tán sỏi nội soi qua da là phương pháp điều trị sỏi thận an toàn và hiệu quả với tỷ lệ sạch sỏi sau tán 3 ngày đạt 83,7%. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ sạch sỏi trong nghiên cứu là chỉ số BMI, số lượng sỏi và kích thước sỏi. * Từ khóa: Sỏi thận; Tán sỏi nội soi qua da đường hầm nhỏ; Tỷ lệ sạch sỏi; Yếu tố liên quan. Stone-Free Rate after Mini Percutaneous Nephrolithotomy Treatment for Urinary Stones and Its Related Factors Summary Objectives: To study the stone-free rate after mini percutaneous nephrolithotomy (mini-PCNL) for urinary stones and some factors related to stone clearance rate. Subjects and methods: Descriptive and cross - sectional study on 312 patients undergoing mini-PCNL at Saint Paul Hospital. Results: The mean age: 50.9 ± 8.9 years, the mean BMI: 29.8 ± 10.5. The mean size of stones by computerized tomography was 23.5 ± 8.2 mm. Number of stones: 1 stone was present in 31.7% of the patients, 2 stones in 11.2% and 3 or more stones in 57.1%. Regarding stone location, renal pelvic occurred in 41.9%, lower calyx: 8.7%, upper calyx: 4.2%, both lower and upper calyx: 37.5%, coral stones: 7.7%. Factors related to the stone-free rate included: BMI (p = 0.035), the number of stones (p = 0.005) and the size of the stone (p = 0.011). Conclusions: Mini PCNL was a safe and effective treatment for kidney stones. Stone-free rate after 3-day post-operation was 83.7%. Factors associated with the stone-free rate included: BMI, the number and the size of stone. * Keywords: Urinary stones; Mini percutaneous nephrolithotomy; Stone-free rate; Related factors. Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội 1 Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn 2 Người phản hồi: Nguyễn Minh An (drminhan413@yahoo.com) Ngày nhận bài: 03/7/2020 Ngày bài báo được đăng: 16/12/2020 84 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 ĐẶT VẤN ĐỀ * Tiêu chuẩn lựa chọn BN: - Bệnh nhân được chẩn đoán mắc sỏi Sỏi tiết niệu là bệnh lý thường gặp trên thận, được điều trị bằng phương pháp thế giới cũng như ở Việt Nam. Sỏi thận TSQD; hồ sơ bệnh án đầy đủ thông tin, gây nhiều hậu quả nặng nề về kinh tế và hợp lệ. xã hội cũng như ảnh hưởng xấu đến sức * Tiêu chuẩn loại trừ: khỏe của người bệnh. Vì vậy, bệnh sỏi - Bệnh nhân đang có nhiễm khuẩn tiết thận cần phải được phát hiện sớm để có niệu nặng; bị đái tháo đường chưa điều trị biện pháp điều trị thích hợp. Gần đây, sự ổn định; có rối loạn đông máu; có phình phát triển của các phương pháp chẩn động mạch chủ bụng, phình - hẹp động đoán hình ảnh và phương tiện nội soi đã mạch thận; có dị tật hệ tiết niệu: thận lạc tạo nên một cuộc cách mạng trong điều chỗ, thận móng ngựa; có chít hẹp niệu trị sỏi thận, đặc biệt là phương pháp tán quản, hẹp khúc nối bể thận niệu quản; sỏi qua da (TSQD). Kỹ thuật này giúp hạn hồ sơ bệnh án thiếu thông tin. chế chỉ định mổ mở trong điều trị sỏi thận 2. Phương pháp nghiên cứu và có thể là giải pháp cuối cùng khi các - Nghiên cứu mô tả cắt ngang, không phương pháp ít xâm lấn thất bại hoặc đối chứng. không thể áp dụng. - Đánh giá mức độ sạch sỏi sau mổ: Hiện nay, trên thế giới cũng như ở Dựa trên phim chụp X quang hệ tiết niệu Việt Nam, đã có rất nhiều nghiên cứu không chuẩn bị sau mổ. Đánh giá tỷ lệ chứng minh TSQD qua đường hầm là sạch sỏi sau mổ 3 ngày và sau mổ 1 tháng. phương pháp có tín ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tán sỏi nội soi qua da đường hầm nhỏ Tỷ lệ sạch sỏi Sỏi tiết niệu Điều trị sỏi thận Mức độ giãn đài bể thậnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tán sỏi thận qua da bằng đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm
5 trang 53 0 0 -
195 trang 20 0 0
-
Bài giảng Bệnh lý hệ tiết niệu
25 trang 19 0 0 -
12 trang 16 0 0
-
Tổng Quan về Sỏi Thận ở Người lớn (Kỳ 5)
6 trang 15 0 0 -
4 trang 15 0 0
-
152 trang 15 0 0
-
So sánh kết quả điều trị tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ và đường hầm tiêu chuẩn
8 trang 15 0 0 -
Tổng quan về phân chất sỏi niệu
7 trang 15 0 0 -
7 trang 14 0 0