Ngộ độc paracetamol
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 143.28 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Paracetamol (tên gọi khác là acetaminophen) là một thuốc giảm đau, hạ sốt được sử dụng rộng rãi nhất do có nhiều ưu điểm như sử dụng được cho người có bệnh dạ dày, người sốt do virút, phụ nữ có thai và trẻ em (kể cả sơ sinh). Tuy nhiên khi dùng quá liều có thể gây ngộ độc, chủ yếu là gây hoại tử tế bào gan. Ở Việt Nam, theo thống kê của Trung tâm Chống độc BV Bạch Mai, trong 2 năm 2002 - 2004, tỷ lệ ngộ độc paracetamol đứng hàng thứ 2 trong...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngộ độc paracetamol Ngộ độc paracetamol Paracetamol (tên gọi khác là acetaminophen) là một thuốc giảmđau, hạ sốt được sử dụng rộng rãi nhất do có nhiều ưu điểm như sử dụngđược cho người có bệnh dạ dày, người sốt do virút, phụ nữ có thai và trẻem (kể cả sơ sinh). Tuy nhiên khi dùng quá liều có thể gây ngộ độc, chủ yếu là gâyhoại tử tế bào gan. Ở Việt Nam, theo thống kê của Trung tâm Chốngđộc BV Bạch Mai, trong 2 năm 2002 - 2004, tỷ lệ ngộ độc paracetamolđứng hàng thứ 2 trong các trường hợp ngộ độc thuốc. Tại sao paracetamol có thể gây độc? Với liều điều trị, sau uống khoảng 1 giờ, thuốc được hấp thu hoàntoàn. Khi dùng quá liều, thuốc được hấp thu hết sau 4 giờ, ngoại trừ khi bệnhnhân uống đồng thời các thuốc làm chậm quá trình rỗng dạ dày và khi thuốcở dạng giải phóng chậm thì thời gian hấp thu lâu hơn. Thuốc được chuyển hoá ở gan với một tốc độ đều đặn. Quá tr ìnhchuyển hoá thuốc là căn nguyên dẫn đến ngộ độc. Khi qua gan, có khoảng4% lượng paracetamol chuyển thành N-acetylbenzoquinonimin là chất độcgây hoại tử gan không hồi phục. Nhờ có glutathion của gan, N-acetylbenzoquinonimin được chuyển hóa thành chất không độc đào thải rangoài. Do đó, mỗi lần dùng paracetamol (dù ở liều thông thường), cơ thể sẽmất một lượng glutathion. Khi dùng quá liều paracetamol (người lớn 6 -10g/ngày), gan không đủ lượng glutathion để giải độc, N-acetylbenzoquinonimin tích lại sẽ phân hủy tế bào gan, dẫn đến hoại tửkhông hồi phục, nhiễm toan chuyển hóa, hôn mê có thể dẫn đến tử vong. Lý do nào làm tỷ lệ ngộ độc tăng cao? Có quá nhiều biệt dược: Do có nhiều ưu điểm nên paracetamol đãđược các nhà bào chế phối hợp với nhiều dược chất khác tạo ra hàng trămbiệt dược. Có các loại biệt dược: chỉ chứa paracetamol như efferalgan nhưngcũng có loại phối hợp với từ 2 - 7 dược chất khác. Cần lưu ý đến những biệt dược có thêm thành phần phenobarbital sẽlàm tăng độc tính của paracetamol với gan; những chế phẩm có thêm thànhphần phenylpropanolamin, phenylephrin thì không nên dùng cho người cóbệnh cường giáp, huyết áp cao, đau thắt ngực, huyết khối, mạch vành, đáitháo đường, tiền sử tai biến mạch máu não. Có quá nhiều dạng bào chế: thuốc viên (trong thuốc viên lại có quánhiều loại viên nén thường, viên nén bao phim, viên nén nhai, viên nén giảiphóng chậm, viên sủi bọt, viên nang cứng, viên nang mềm), thuốc bột, thuốccốm, thuốc đạn… Tất cả các loại trên lại có nhiều hàm lượng khác nhau. Người bệnh tự dùng thuốc: Trong các biệt dược chứa paracetamol, cókhoảng 90% là thuốc mua không cần đơn bác sĩ (OTC). Vì vậy, việc sửdụng quá liều paracetamol do dùng nhiều thuốc có tên biệt dược khác nhau,dạng bào chế khác nhau cho một người bệnh có đau nhức dữ dội, đau nhứctriền miên hoặc sốt cao là điều dễ xảy ra, nhất là với những bệnh nhi. Tainạn phổ biến hơn cả là việc tự dùng các biệt dược chứa paracetamol để chữacảm, cúm, ho. Với người bệnh chỉ có hắt hơi sổ mũi, chảy nước chỉ cầndùng thuốc kháng dị ứng là giảm nhẹ, hết các triệu chứng nói trên thì ngườita lại uống các loại thuốc chứa từ 500mg paracetamol với liều 1 - 2 viên/ lầnx 3 hoặc 4 lần/ngày. Như vậy, người dùng thuốc phải chịu tác hại một cáchkhông cần thiết của 1.500 - 4.000mg paracetamol/ngày. Nhân viên y tế không hướng dẫn đầy đủ: Với người bệnh sốt cao hayđau nhức dai dẳng, thầy thuốc thường cho liều cao hoặc dùng paracetamolnhiều ngày, nhưng quên kiểm tra trước đó bệnh nhân đã dùng thuốc có chứaparacetamol hoặc các loại thuốc có tương tác bất lợi với paracetamol. Liềuparacetamol dùng hàng ngày được khuyến cáo là không quá 60 – 80mg/kg/ngày và không được quá 4gam/ngày với người lớn, không quá 80mg/kgvới trẻ em. Khi dùng với liều cao hơn kéo dài có thể gây ngộ độc. Làm thế nào để tránh ngộ độc? Nếu bệnh nhân không đau nhức, không sốt trên 38oC, không dùngthuốc có paracetamol. Trước khi dùng thuốc hạ sốt, giảm đau, cần kiểm tra công thức thuốc,tránh trùng lặp thuốc có paracetamol. Trong thời gian dùng thuốc chứa paracetamol: không uống nước cócồn (bia, rượu...) hoặc các thuốc làm tăng độc tính của paracetamol nhưbarbiturat, isoniazid, carbamazepin... Với phụ nữ có thai: Paracetamol là thuốc hạ sốt giảm đau đượckhuyên dùng ở phụ nữ có thai, người ta chưa thấy có tác dụng gây quái thaicủa thuốc này. Tuy nhiên, khi quá liều paracetamol có thể gây độc với thaivì thuốc này dễ dàng qua được nhau thai. Với người nghiện rượu: Những người nghiện rượu khi dùng quá liềuparacetamol có nguy cơ ngộ độc cao hơn và một số nghiên cứu cũng thấy tỷlệ tử vong cao hơn người bình thường. Với các trường hợp mẫn cảm với paracetamol, người thiếu hụt menG6PD; người say rượu; người có bệnh tim mạch, phổi, thận, gan hoặc thiếumáu thì không được sử dụng paracetamol. Tóm lại, dù paracetamol là một thuốc khá an toàn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngộ độc paracetamol Ngộ độc paracetamol Paracetamol (tên gọi khác là acetaminophen) là một thuốc giảmđau, hạ sốt được sử dụng rộng rãi nhất do có nhiều ưu điểm như sử dụngđược cho người có bệnh dạ dày, người sốt do virút, phụ nữ có thai và trẻem (kể cả sơ sinh). Tuy nhiên khi dùng quá liều có thể gây ngộ độc, chủ yếu là gâyhoại tử tế bào gan. Ở Việt Nam, theo thống kê của Trung tâm Chốngđộc BV Bạch Mai, trong 2 năm 2002 - 2004, tỷ lệ ngộ độc paracetamolđứng hàng thứ 2 trong các trường hợp ngộ độc thuốc. Tại sao paracetamol có thể gây độc? Với liều điều trị, sau uống khoảng 1 giờ, thuốc được hấp thu hoàntoàn. Khi dùng quá liều, thuốc được hấp thu hết sau 4 giờ, ngoại trừ khi bệnhnhân uống đồng thời các thuốc làm chậm quá trình rỗng dạ dày và khi thuốcở dạng giải phóng chậm thì thời gian hấp thu lâu hơn. Thuốc được chuyển hoá ở gan với một tốc độ đều đặn. Quá tr ìnhchuyển hoá thuốc là căn nguyên dẫn đến ngộ độc. Khi qua gan, có khoảng4% lượng paracetamol chuyển thành N-acetylbenzoquinonimin là chất độcgây hoại tử gan không hồi phục. Nhờ có glutathion của gan, N-acetylbenzoquinonimin được chuyển hóa thành chất không độc đào thải rangoài. Do đó, mỗi lần dùng paracetamol (dù ở liều thông thường), cơ thể sẽmất một lượng glutathion. Khi dùng quá liều paracetamol (người lớn 6 -10g/ngày), gan không đủ lượng glutathion để giải độc, N-acetylbenzoquinonimin tích lại sẽ phân hủy tế bào gan, dẫn đến hoại tửkhông hồi phục, nhiễm toan chuyển hóa, hôn mê có thể dẫn đến tử vong. Lý do nào làm tỷ lệ ngộ độc tăng cao? Có quá nhiều biệt dược: Do có nhiều ưu điểm nên paracetamol đãđược các nhà bào chế phối hợp với nhiều dược chất khác tạo ra hàng trămbiệt dược. Có các loại biệt dược: chỉ chứa paracetamol như efferalgan nhưngcũng có loại phối hợp với từ 2 - 7 dược chất khác. Cần lưu ý đến những biệt dược có thêm thành phần phenobarbital sẽlàm tăng độc tính của paracetamol với gan; những chế phẩm có thêm thànhphần phenylpropanolamin, phenylephrin thì không nên dùng cho người cóbệnh cường giáp, huyết áp cao, đau thắt ngực, huyết khối, mạch vành, đáitháo đường, tiền sử tai biến mạch máu não. Có quá nhiều dạng bào chế: thuốc viên (trong thuốc viên lại có quánhiều loại viên nén thường, viên nén bao phim, viên nén nhai, viên nén giảiphóng chậm, viên sủi bọt, viên nang cứng, viên nang mềm), thuốc bột, thuốccốm, thuốc đạn… Tất cả các loại trên lại có nhiều hàm lượng khác nhau. Người bệnh tự dùng thuốc: Trong các biệt dược chứa paracetamol, cókhoảng 90% là thuốc mua không cần đơn bác sĩ (OTC). Vì vậy, việc sửdụng quá liều paracetamol do dùng nhiều thuốc có tên biệt dược khác nhau,dạng bào chế khác nhau cho một người bệnh có đau nhức dữ dội, đau nhứctriền miên hoặc sốt cao là điều dễ xảy ra, nhất là với những bệnh nhi. Tainạn phổ biến hơn cả là việc tự dùng các biệt dược chứa paracetamol để chữacảm, cúm, ho. Với người bệnh chỉ có hắt hơi sổ mũi, chảy nước chỉ cầndùng thuốc kháng dị ứng là giảm nhẹ, hết các triệu chứng nói trên thì ngườita lại uống các loại thuốc chứa từ 500mg paracetamol với liều 1 - 2 viên/ lầnx 3 hoặc 4 lần/ngày. Như vậy, người dùng thuốc phải chịu tác hại một cáchkhông cần thiết của 1.500 - 4.000mg paracetamol/ngày. Nhân viên y tế không hướng dẫn đầy đủ: Với người bệnh sốt cao hayđau nhức dai dẳng, thầy thuốc thường cho liều cao hoặc dùng paracetamolnhiều ngày, nhưng quên kiểm tra trước đó bệnh nhân đã dùng thuốc có chứaparacetamol hoặc các loại thuốc có tương tác bất lợi với paracetamol. Liềuparacetamol dùng hàng ngày được khuyến cáo là không quá 60 – 80mg/kg/ngày và không được quá 4gam/ngày với người lớn, không quá 80mg/kgvới trẻ em. Khi dùng với liều cao hơn kéo dài có thể gây ngộ độc. Làm thế nào để tránh ngộ độc? Nếu bệnh nhân không đau nhức, không sốt trên 38oC, không dùngthuốc có paracetamol. Trước khi dùng thuốc hạ sốt, giảm đau, cần kiểm tra công thức thuốc,tránh trùng lặp thuốc có paracetamol. Trong thời gian dùng thuốc chứa paracetamol: không uống nước cócồn (bia, rượu...) hoặc các thuốc làm tăng độc tính của paracetamol nhưbarbiturat, isoniazid, carbamazepin... Với phụ nữ có thai: Paracetamol là thuốc hạ sốt giảm đau đượckhuyên dùng ở phụ nữ có thai, người ta chưa thấy có tác dụng gây quái thaicủa thuốc này. Tuy nhiên, khi quá liều paracetamol có thể gây độc với thaivì thuốc này dễ dàng qua được nhau thai. Với người nghiện rượu: Những người nghiện rượu khi dùng quá liềuparacetamol có nguy cơ ngộ độc cao hơn và một số nghiên cứu cũng thấy tỷlệ tử vong cao hơn người bình thường. Với các trường hợp mẫn cảm với paracetamol, người thiếu hụt menG6PD; người say rượu; người có bệnh tim mạch, phổi, thận, gan hoặc thiếumáu thì không được sử dụng paracetamol. Tóm lại, dù paracetamol là một thuốc khá an toàn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học sử dụng thuốc tài liệu về thuốc dược học tài liệu dượcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 109 0 0 -
4 trang 107 0 0
-
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 53 0 0 -
Những bí quyết chữa bệnh từ đậu phụ
5 trang 48 0 0 -
Kiến thức y học - Sức khỏe quý hơn vàng: Phần 1
177 trang 47 0 0 -
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KỸ NĂNG SỬ DỤNG ORESOL
22 trang 45 0 0 -
Nước ép quả: Nguồn dinh dưỡng cần thiết cho nhân viên văn phòng
3 trang 42 0 0 -
Bài giảng Y học thể dục thể thao (Phần 1)
41 trang 41 0 0 -
Câu hỏi trắc nghiệm: Chuyển hóa muối nước
11 trang 41 0 0 -
Một số lưu ý khi đưa trẻ đi khám bệnh
3 trang 40 0 0 -
7 trang 39 0 0
-
21 trang 37 0 0
-
10 trang 37 0 0
-
Ngôn ngữ ở bé (18-24 tháng tuổi)
3 trang 36 0 0 -
Thuốc nhuận tràng và cách dùng
4 trang 34 0 0 -
Dinh dưỡng cho ba bầu trong 3 tháng giữa
5 trang 33 0 0