IV. BIẾN CHỨNG.1 - Biến chứng toàn thân: - Sớm : Sốc chấn thương, tắc mạch mỡ, suy thận cấp, NK uốn ván tối cấp tính. - Muộn: Lo t điểm tz, suy mòn, viêm nhiễm đường hô hấp, tiết niệu, nhiễm khuẩn huyết. 2. Biến chứng tại chỗ: - Sớm : Tổn thương thứ phát mạch máu, thần kinh, cơ, chèn p khoang, nhiễm khuẩn mủ vết thương, uốn ván, hoại thư sinh hơi. - Muộn : VXTX do chấn thương, chậm liền xương, khớp giả, khuyết hổng phần mền, can lệnh, can xù, teo cơ, cứng khớp....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngoại khoa thực hành part 10gian và tăng dần sức tì nén. Khi tì nén bằng toàn bộ trọng lượng cơ thể không đau mới chuyển sang giaiđoạn 3.Giai đoạn 3: Tập đi có tì chống trên hai nạng rồi tì chống l nạng.Giai đoạn 4 : Tập đi tự do tăng dần không có nạng.IV. BIẾN CHỨNG.1 - Biến chứng toàn thân:- Sớm : Sốc chấn thương, tắc mạch mỡ, suy thận cấp, NK uốn ván tối cấp tính.- Muộn: Lo t điểm tz, suy mòn, viêm nhiễm đường hô hấp, tiết niệu, nhiễm khuẩn huyết.2. Biến chứng tại chỗ:- Sớm : Tổn thương thứ phát mạch máu, thần kinh, cơ, chèn p khoang, nhiễm khuẩn mủ vết thương,uốn ván, hoại thư sinh hơi.- Muộn : VXTX do chấn thương, chậm liền xương, khớp giả, khuyết hổng phần mền, can lệnh, can xù, teocơ, cứng khớp.VẾT THƯƠNG KHỚP1 . Định nghĩa : Vết thương khớp là tổ thương dứt rách dây chằng, bao khớp, mu khớp do tác nhân sátthương gây nên làm cho ổ gãy thông với môi trương ngoài.2 Triệu chứng và toàn thân:- Có vết thương vùng khớp hay gần khớp thấy có dịch khớp chảy qua vết thương. Hoặc qua vết thươngnhìn thấy diện khớp hoặc sụn khớp vỡ.Vết thương nhỏ vùng khớp, có tình trạng tràn máu khớp (dấu hiệu ba động, bập bềnh bánh chè ở khớpgối...)- X quang có dị vật kim khí, đá khí trong khớp.3 . Cấp cứu và điều trị :Giống như vết thương xương .Lưu { : Cố gắng lấy hết dị vật, các mảnh xương sụn nhỏ, đối với chỏm xương đùi dù mảnh to cũng lấy bỏvì hầu như không liền. Bơm rửa sạch ổ khớp bằng HTM 9% ấm có pha kháng sinh, Không được đổ bộtkháng sinh vào ổ khớp vì nguy cơ làm dính bao hoạt dịch. Phải khâu kín bao khớp, khâu kín bao hoạtdịch bằng chỉ tự tiêu, không nên dùng chỉ không tiêu vì sau này có thể trở thành dị vật rơi vào trong ổkhớp. Những trường hợp vết thương khớp sạch tổn thương đơn giản thì không cần đặt dẫn lưu khớp,sau mổ chỉ cần chọ chút bơm rửa bằng HTM 9%, bơm lưu kháng sinh vào ổ khớp, nếu dẫn lưu khôngphải đặt dẫn lưu kín, thậm chí hút liên tục và đặt hệ thống nhỏ giọt kháng sinh vào ổ khớp, chỉ khâu dađối với các vết thương khớp rộng ở các khớp nông như khớp khuỷu, cổ tay, cổ chân để che phủ khớp khikhông thể khâu được bao hoạt dịch, bao khớp và dây chằng che phủ khớp, cố định bằng nẹp bột hoặcbột cửa sổ ở tư thế chức năng ít nhất 3 tuần. 154. VẾT THƯƠNG CỘT SỐNG-TỦY SỐNGI - ĐẠI CƯƠNG:Là vết thương nặng, gây rối loạn sâu sắc nhiều cơ quan nhiều biến chứng và di chứng phức tạp, daidẳng.Hay có tổ thương kết hợp, ngựcbụng, chậu ...- Khi vận chuyển dễ bị tổ thương thú phát.II - PHÂN LOẠI :- Vết thương thấu tuỷ ( Xuyên, chột, ruột ).- Vết thương không thấu tuỷ gồm: Vết thương thấu đốt và các thành phần khác của cột sống, vết thươngcạnh sống... không thủng màng tuỷ. Tuy nhiên vẫn có thể có tổn thương thực thể ở tuỷ do động năngcủa tác nhân sát thương gâynên.III. TIẾN TRIỂN CỦA VẾT THƯƠNG CỘT SỐNG TUỶ SỐNG.l. Thời kz cấp ( l-3 ngày đầu) toàn thân có thể sốc chấn chấn thương, các tổn thương kết hợp ngực, bụnglàm tình trạng nặng lên dễ tử vong. Sốc tuỷ xuất hiện làm khó chẩn đoán mức độ tổn thương tuỷ ( mấttoàn bộ chức phận tuỷtừ vùng tổn thương trở xuống liệt mềm, mất cảm giác, mất phản xạ, bí đái, bí ỉa...)Thời kz này có các biến chứng: Đè ép tuỷ do máu tụ, dị vật , xương vỡ ( phù tuỷ ngược dòng và liệt cáccơ hô hấp, bí đái, suy hô hấp, trào nước tiểu ngược dòng, căng giãn bàng quang qua mức gây chảy máu.Máu tụ sau phúc mạc, vết thương cột sống, hội chứng phúc mạc giả, phải khám xét cẩn thận tránh mổbụng tránh làm tình trạng tổn thương cột sống tuỷ sông nặng lên.2 . Thời kz sớm ( ba tuần đầu. Bắt đầu có sự phục hồi chức phận tuỷ: Phản xạ gân xương xuật hiện, rồibụng, cảm giác kiến bò ở chi. Thời kz biến chứng nổi bật là nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn vết thương, viêmmàng tuỷ, viêm tuỷ , nhiễm khuẩn dịch, não tuỷ lan lên não. áp xe ngoài màng cứng, viêm phổi, viêm tiếtniệu, nhiễm khuẩn huyết, lo t các điểm tz ... gây nên bệnh cảnh nhiễm khuẩn, nhiễm độc, sốt cao, suysụt toàn thân nhanh. Sốt tuỷ có thể phát triển tái phát làm nặng thêm các rối loạn chức phận tuỷ gặp sauvận chuyển gấp làm tổn thương thêm.3 . Thời kz quá độ: Sau 3 tuần kéo dài 2-3 tháng, hết sốc tuỷ ( 6 tuần) có điều kiện đánh giá đúng mứcđộ tổn thương thực thể ở tuỷ. Nhờ hiện tượng tự động tuỷ nên sẽ tự đái được tuy không biết vếtthương liền sẹo, có hồi phục chức phận tuỷ ở những trường hợp thương tổn tuỷ không hoàn toàn. Biếnchứng nhiễm khuẩn tại chỗ và toàn thân nếu không được điều trị tốt mà để nặng lên dễ tử vong.4 . Thời kz muộn: Sau 3-4 tháng kéo dai 2-3 năm hoặc lâu hơn: Chức phân tuỷ tiếp tục hồi phục, biếnchứng muộn: Viêm màng tuỷ, viêm rễ thần kinh, dò dịch não tuỷ, viêm xương tuỷ xương, teo cơ cứngkhớp, dò gốc dương vật, viêm tiết niệu dai dẳng, viêm bể thận, viêmthận, sỏi tiếu niệu, suy thận.IV. TRIỆU CHỨNG VÀ CHẨN ĐOÁN.l . Vết thương vùng cột sống có chảy dịch não tuỷ, chất tuỷ nát, X quang có tổn thương cột sống, dị vậttrông ống tuỷ.2. Rối loạn vận động , rối loạn cảm giác ( mất hoại giảm)Chẩn ...