Danh mục

Nhiễm khuẩn hô hấp dưới cộng đồng cấp tính do vi khuẩn “không phổ biến”

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 776.81 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết này nhằm tổng quan y văn viết về các tác nhân gây bệnh nhóm Enterobacteriaceae, P.aeruginosa và S.aureus, những tác nhân nhiễm khuẩn cộng đồng không đáp ứng với các kháng sinh trị liệu kinh nghiệm thông thường.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhiễm khuẩn hô hấp dưới cộng đồng cấp tính do vi khuẩn “không phổ biến”Hướng dẫn thực hànhNHIỄM KHUẨN HÔ HẤP DƯỚI CỘNG ĐỒNG CẤP TÍNHDO VI KHUẨN “KHÔNG PHỔ BIẾN” TS.BS NGUYỄN VĂN THÀNH PCT Hội Lao và Bệnh phổi Việt Nam e-mail: drthanhbk@gmail.com1. ĐẶT VẤN ĐỀ Việc nhìn lại một cách thận trọng vấn đề điềuNhiễm trùng hô hấp dưới (NTHHD) là thuật ngữ trị kháng sinh trên các khía cạnh: Tính phổ biếnđược hiểu thông thường là viêm phế quản cấp, của vi khuẩn không đáp ứng với trị liệu khángđợt cấp bệnh phổi mạn tính (thí dụ COPD, dãn sinh thông thường trong NTHHD cộng đồng,phế quản) và nhất là viêm phổi. Từ rất nhiều mức độ kháng thuốc, cách tiếp cận và giải phápnghiên cứu về vi sinh gây bệnh trong bệnh lý này sử dụng thuốc hợp lý là rất cần thiết. Bài viết nàyđã được công bố cho thấy kết quả rất thay đổi. nhằm tổng quan y văn viết về các tác nhân gâyNguyên nhân có thể hiểu là do phương pháp phân bệnh nhóm Enterobacteriaceae, P.aeruginosa vàlập vi sinh khác nhau và trên những đối tượng S.aureus, những tác nhân nhiễm khuẩn cộng đồngbệnh nhân không giống nhau. không đáp ứng với các kháng sinh trị liệu kinh nghiệm thông thường. NTHHD cộng đồng thông thường do mộtnhóm tác nhân vi sinh gây bệnh và việc điều 2. TÌNH HÌNH MẮC VÀ NGUY CƠtrị là không phức tạp. Trong một vài thập niên Enterobacteriaceae là một họ (family) các vigần đây, ý niệm về vi khuẩn kháng thuốc và đa khuẩn dạng trực khuẩn Gram âm (TKGRA) nhưkháng thuốc, nhiễm khuẩn bất thường đã tạo Escherichia, Enterobacter, Klebsiella, Proteus...nên những khuynh hướng điều trị kháng sinh và thông thường là tác nhân gây nhiễm khuẩnkinh nghiệm quá mức, nhất là đối với các trường bệnh viện. Trong một nghiên cứu viêm phổi dohợp cần nhập viện. Thói quen sử dụng thuật ngữ Enterobacter sp. Boyer và cs (năm 2011) nhận“vi khuẩn kháng thuốc” trong nhiễm NTHHD định nhiễm khuẩn nhóm này chỉ xảy trên ngườicộng đồng không thực sự hợp lý vì 2 lý do: 1) có giảm bạch cầu máu hoặc có sử dụng dụng cácKhông giống như trong nhiễm khuẩn bệnh viện, dịch vụ chăm sóc y tế ngoài bệnh viện (truyềnvi khuẩn gây bệnh trong nhiễm khuẩn cộng đồng dịch, sử dụng kháng sinh, lọc máu, ở nhà dưỡngchủ yếu là nhạy cảm kháng sinh. Kể cả vi khuẩn lão…), với tỷ lệ là 7.5% (1). Xác định tỷ lệ nhiễmthường có nguồn gốc nhiễm khuẩn bệnh viện như và nguy cơ là một hướng mà nhiều nghiên cứuP.aeruginosa, S.aureus cũng không kháng thuốc đã thực hiện. Tổng quan từ 10 nghiên cứu tronggiống như nhiễm khuẩn bệnh viện và 2) Vi khuẩn vòng 15 năm, HV Baum và cs (năm 2015) ghigây bệnh không đáp ứng với trị liệu kháng sinh nhận trên các trường hợp viêm phổi cộng đồngthông thường chỉ chiếm một tỷ lệ rất thấp trong nhập viện tỷ lệ nhiễm với nhóm vi khuẩn nàynhiễm khuẩn cộng đồng. Do vậy, thuật ngữ vi khoảng 1,5% (2). Nghiện rượu và tiểu đường làkhuẩn “không phổ biến” (uncommon pathogens) 2 yếu tố thông thường kết hợp với phát triển viđể chỉ những trường hợp này là hợp lý hơn thuật khuẩn quần cư (colonization) trên vùng họngngữ “vi khuẩn kháng thuốc” và thuật ngữ này nên miệng (2). Điều này có thể là hợp lý về sinh bệnhhiểu theo nghĩa không đáp ứng với trị liệu kháng học viêm phổi. Trong nhiều nghiên cứu, nhữngsinh thông thường. trường hợp có tiền sử nhập viện, điều trị kháng 13Hô hấp số 17/2018Hướng dẫn thực hànhsinh và viêm phổi hít được xem là yếu tố nguy (FQ) đơn độc và tiền sử điều trị bằng FQ là yếucơ có ý nghĩa (3-6). F.Arancibia và cs (năm 2002) tố nguy cơ xuất hiện đa kháng thuốc (13-15).ghi nhận rằng càng nhiều yếu tố nguy cơ, tỷ lệ Đa số các trường hợp viêm phổi cộng đồngnhiễm càng cao. Nếu có từ 3 trong số các yếu do P.aeruginosa xảy ra trên những bệnh nhân cótố nguy cơ giảm tri giác, viêm phổi hít, tiền sử yếu tố thuận lợi như bệnh lý cấu trúc (dãn phếnhập viện và điều trị kháng sinh trở lên thì tỷ quản, xơ hóa nang, COPD nặng), suy giảm miễnlệ nhiễm lên tới 50% (p Hướng dẫn thực hànhnghiên cứu tiến cứu ở Ý (năm 2012) (24) trên 935 viêm phổi cộng đồng nhập viện ở châu Âu, tỷ lệbệnh nhân viêm phổi cộng đồng nhập viện, tỷ lệ vi khuẩn MDR trên số bệnh nhân phân lập đượcMDR trên P.aeruginosa là 58%, ESBL (+) trên vi sinh gây bệnh là 3,3% - 7,6%, trong đó MRSAE.coli 33%. Trong khi các nghiên cứu Nhật tỷ lệ chiếm tỷ lệ cao nhất (32). Cũng nghiên cứu nàyESBL (+) trên E.coli là 18% (20), ở Trung Quốc nhận thấy vi khuẩn MDR thường gắn với bệnhESBL (+) trên tất cả TKGRA là 10% (25). Một cảnh nặng và nhập ICU nhiều hơn khoa nội (32).nghiên cứu gần đây (năm 2016) ghi nhận điều trị Trong dịch cúm 2003-2004 ở Mỹ, có 17 trườngkháng sinh từ trước gặp trên 58% các trường hợp hợp viêm phổi cộng đồng do S.aureus, trong đóP.aeruginosa MDR và đây là yếu tố nguy cơ duy 15 trường hợp (88%) là MRSA. Tuổi trung bìnhnhất tạo ra MDR trên vi khuẩn này (26). của bệnh nhân là 21 và tử vong 5 trong đó có 4 Trên COPD giai đoạn ổn định, nhất là ở giai trường hợp là MRSA (33) .đoạn nặng, mặc dù không phổ biến nhưng MDRtrên TKGRA, nhất là P.aeruginosa cũng có thể cómặt dưới dạng vi khuẩn quần cư (colonization).Nhiều nghiên cứu trong khoảng 10 năm từ 2007tới 2017 ghi nhận colonization TKGRA làm tăngđợt cấp, đợt cấp nặng và tử vong trên bệnh nhânC ...

Tài liệu được xem nhiều: